Nicanor

New Member

Download miễn phí Chuyên đề Phát triển dịch vụ dành cho khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Ninh Bình





MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 3
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN NINH BÌNH 4
1. Khái quát về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Ninh Bình 4
1.1.Khái quát về quá trình hình thành và phát triển 4
1.2. Đặc điểm khách hàng của chi nhánh 8
1.3. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kinh doanh năm 2009 9
1.3.1. Tổng tài sản và cơ cấu nguồn vốn 9
1.3.3. Công tác tín dụng: 11
1.3.4. Công tác dịch vụ: 12
1.3.5. Kết quả kinh doanh: 12
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC DỊCH VỤ DÀNH CHO KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH NINH BÌNH 14
1. Thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng dành cho khách hàng doanh nghiệp. 14
1.1.Dịch vụ thanh toán chuyển tiền trong nước 14
1.2. Dịch vụ thanh toán quốc tế 18
1.2.1.Dịch vụ chuyển tiền quốc tế 20
1.2.2. Dịch vụ thư tín dụng (L/C) 22
1.3.Dịch vụ bảo lãnh 23
1.4. Dịch vụ kinh doanh ngoại tệ 28
2.Đánh giá chung về phát triển dịch vụ ngân hàng Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Ninh Bình thời gian qua 30
2.1.Những kết quả đạt được 30
2.2. Những hạn chế và nguyên nhân. 32
2.2.1. Những hạn chế. 32
2.2.2.Nguyên nhân của những hạn chế: 33
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG DÀNH CHO KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH NINH BÌNH 35
3.1. Phương hướng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Ninh Bình. 35
3.2. Các giải pháp chủ yếu phát triển dịch vụ ngân hàng dành cho khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Ninh Bình. 37
3.2.1. Đa dạng hoá các loại hình bảo lãnh, dịch vụ L/C, dịch vụ thanh toán và dịch vụ kinh doanh ngoại tệ. 37
3.2.1.1. Đối với các sản phẩm truyền thống 37
3.2.1.2.Đối với các dịch vụ hiện đại: 39
3.2.2. Xây dựng chính sách giá linh hoạt, phù hợp với từng đối tượng khách hàng khác nhau và mang tính cạnh tranh với các Ngân hàng khác trên địa bàn. 40
3.2.2.1. Đối với khách hàng đang hoạt động tại ngân hàng khác 40
3.2.2.2. Khách hàng đang hoạt động tại chi nhánh 41
3.2.2.3. Khách hàng chưa hoạt động tại ngân hàng nào 41
3.2.3. Khuyếch trương giao tiếp, đẩy mạnh công tác tuyên truyền đối với các doanh nghiệp. 42
3.2.4. Đa dạng hoá hệ thống kênh phân phối. 43
3.2.5. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường. 43
3.2.6. Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng. 44
3.3. Kiến nghị 44
3.3.1.Kiến nghị với Chính phủ và NHNN 44
3.3.2 Đối với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam: 46
3.3.3. Kiến nghị với doanh nghiệp 46
CHƯƠNG IV: KẾT LUẬN 48
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

.3: Doanh thu thanh toán quốc tế qua các năm
Đơn vị tính :triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Thu
%KH
Thu
%KH
Thu
%KH
Chuyển tiền thanh toán
Quốc tế
124
127,83
147
130
370
104,2
( Nguồn : Phòng Dịch Vụ Khách Hàng )
Dưới sự chỉ đạo của Hội sở chính, hiện nay nghiệp vụ này cũng đang được thực hiện tại chi nhánh, chi nhánh đã xây dựng chính sách đẩy mạnh tăng trưởng dịch vụ thanh toán quốc tế để có thể truyền tải hình ảnh dịch vụ này tới các doanh nghiệp một cách rõ nét, đồng bộ và thống nhất. Để hoàn thành mục tiêu này, chi nhánh đã nỗ lực gây dựng nền khách hàng cho chi nhánh, chủ động tiếp cận với hàng trăm doanh nghiệp trên địa bàn. Qua những năm hoạt động, doanh số thanh toán quốc tế ngày càng tăng nhưng vẫn đảm bảo an toàn, chính xác và theo đúng thông lệ quốc tế. Các cách thanh toán như chuyển tiền, nhờ thu, séc, tín dụng chứng từ…. đều được thực hiện tại chi nhánh với một qui trình thanh toán hợp lí, nhanh gọn đã làm tăng số lượng khách đến giao dịch tại chi nhánh và nâng cao uy tín của ngân hàng trên thị trường tài chính trong nước và trên quốc tế.
Bảng 2.4: Phí dịch vụ của các cách trong hoạt động TTQT
Đơn vị: Triệu đồng
cách
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Chuyển tiền quốc tế
350
990
1609
L/C
150
400
831
Nhờ thu
70
216.2
435
Tổng số
570
1606.2
2875
( Nguồn : Phòng Dịch Vụ Khách Hàng )
Năm 2007, doanh số hoạt động TTQT ước đạt 5,2 triệu USD, phí thu về là 570 triệu đồng. Trong năm Chi nhánh đã thực hiện các giao dịch nhanh chóng an toàn và chính xác. Kịp thời tư vấn hỗ trợ cho doanh nghiệp khi thực hiện giao dịch TTQT tại Chi nhánh.
Đồng thời chi nhánh cũng đã xây dựng thời gian chuẩn mực trong việc xử lý giao dịch TTQT cho từng cán bộ, biểu phí TTQT áp dụng cho Chi nhánh, và các quy trình nghiệp vụ, tiếp tục triển khai tiếp thị các khách hàng mới, đã thực hiện tiếp thị 200 khách hàng doanh nghiệp trong đó đã có 40 khách hàng đã thực hiện giao dịch tại Chi nhánh.
Năm 2008, doanh số hoạt động ước khoảng 11,6 triệu USD, tăng 123% so với năm 2007. Phí dịch vụ TTQT không bao gồm phí chuyển tiền ước đạt 1.153 triệu đồng; phí chuyển tiền trong và ngoài nước ước đạt 1.133 triệu đồng.
Năm 2009, doanh số TTQT không bao gồm số liệu chuyển tiền trong Quý IV ước đạt 32 triệu USD. Đồng thời, chi nhánh tích cực tiếp thị các sản phẩm dịch vụ của chi nhánh: quảng bá sản phẩm mở L/C bằng vốn tự có với mức ký quỹ thấp và cầm cố lô hàng nhập... nhằm mở rộng và phát triển các dịch vụ TTQT, xây dựng chính sách khách hàng đối với các khách hàng sử dụng các dịch vụ TTQT.
1.2.1.Dịch vụ chuyển tiền quốc tế
Bảng 2.5: Khối lượng thanh toán chuyển tiền tại chi nhánh năm 2009
Đơn vị: Triệu đồng
Danh mục khoản thu
Doanh số
Thu phí
Doanh số
% so với
năm 2008
Phí dịch vụ
% so với
năm 2008
Dịch vụ
chuyển tiền
3.804
101,05
240
120,35
Dịch vụ
chuyển tiền
QT
370
136,05
65
125,45
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Phòng DVKH)
Ta có thể thấy từ năm 2007 đến 2009 khối lượng chuyển tiền của chi nhánh đã tăng lên rất nhiều.Điều này kéo theo phí thu được từ dịch vụ chuyển tiền đã tăng trưởng 120,35% so với năm 2008. Đây là nghiệp vụ phát sinh thường xuyên và chiếm tỷ trọng lớn nhất tại chi nhánh, đặc biệt là chuyển tiền đến. Bên cạnh đó, do thực hiện tốt nghiệp vụ và được sự tin tưởng của khách hàng cũng như sự phát triển của hoạt động kinh doanh ngoại hối, khối lượng chuyển tiền đi đang dần tăng lên trong tỉ trọng thu từ dịch vụ chuyển tiền. Việc gia tăng mạnh khối lượng của dịch vụ chuyển tiền nước ngoài mà đặc biệt là chuyển tiền đến đã nâng cao tỉ trọng của dịch vụ này trong tổng thu nhập dịch vụ. Trong khi hoạt động tín dụng chứa đựng rất nhiều rủi ro, cũng như đòi hỏi nguồn vốn lớn thì việc tăng thu từ hoạt động không cần nguồn vốn lớn như thế này hoàn toàn là một bước đi đúng đắn, giảm thiểu rủi ro và phù hợp với xu hướng phát triển để trở thành một ngân hàng hiện đại của chi nhánh Ninh Bình.
Những kết quả trên xuất phát từ một số nguyên nhân chủ yếu sau :
-Trong những năm vừa qua, chi nhánh đã đẩy mạnh các hình thức quảng bá, tiếp thị sản phẩm của mình đến nhiều doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh và các vùng lân cận, trong đó có rất nhiều doanh nghiệp lớn như : Công ty xi măng Duyên Hà, xi măng hệ dưỡng, xi măng Tam Điệp, xi măng The Vissai, nhà máy phân lân, nhà máy gạch vườn chanh … nhằm khuyến khích họ mở tài khoản chuyển tiền món lớn từ nước ngoài về với mức phí ưu đãi và cạnh tranh. Kết quả là đã có thêm 40 doanh nghiệp mở tài khoản tại chi nhánh, làm tăng khối lượng chuyển tiền nước ngoài.
-Một lí do không thể không nói đến đó là sự phát triển mạng lưới thanh toán quốc tế của chi nhánh trên thế giới. Hiện nay chi nhánh Ninh Bình đang tham gia mạng SWIFT và quan hệ thanh toán với gần 50.000 ngân hàng quốc tế. Sự liên kết rộng lớn này đã làm cho các giao dịch của BIDV Ninh Bình được thực hiện với tốc độ nhanh chóng, an toàn, thuận tiện, chi phí thấp, thủ tục đơn giản, không phải qua nhiều ngân hàng trung gian, tạo nên sức cạnh tranh mạnh mẽ so với các đối thủ khác trên thị trường tài chính.
-Từ năm 2006, khi Việt Nam trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới, hoạt động kinh tế đối ngoại của đất nước đã có những bước phát triển lớn, đặc biệt trong lĩnh vực xuất khẩu. Thị trường tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp trên địa bàn đã vươn xa hơn tới nhiều vùng của những nước khó tính hơn như Nhật Bản, Mỹ, Anh .... Doanh số thu về của các doanh nghiệp đang có tài khoản tại chi nhánh nhìn chung là tăng, làm cho hoạt động chuyển tiền quốc tế trở nên nhộn nhịp hơn bao giờ hết.
1.2.2. Dịch vụ thư tín dụng (L/C)
Đến cuối năm 2009, chi nhánh đã mở được 21 L/C hàng nhập trị giá 557.23 nghìn USSD, xử lí 07 bộ chứng từ nhờ thu hàng nhập trị giá 65.28 nghìnUSD. Số liệu về giá trị L/C chi nhánh đã phát hành đến cuối năm 2008 đạt mức hơn 18 tỷ đồng. Hiện nay, tại chi nhánh, hình thức mở L/C bằng vốn tự có với mức kí quỹ thấp đang được nghiên cứu và thử nghiệm.
-Năm 2007, doanh thu đạt 150 triệu đồng, chiếm 26.3% trong tổng thu hoạt động TTQT.
-Năm 2008, doanh thu là 400 triệu đồng, tăng 167% so với năm 2007.
-Năm 2009, doanh thu là 831 triệu đồng, tăng 107.77% so với năm 2008.
Doanh thu dịch vụ thư tín dụng tăng liên tục qua các năm là do một số nguyên nhân sau:
Thủ tục mở L/C của chi nhánh đã được đẩy nhanh tiến độ hơn. Quá trình phòng TTQT tiếp nhận hồ sơ của khách hàng, thanh toán viên sẽ thực hiện kiểm tra chứng từ, đồng thời chuyển hồ sơ cho phòng tín dụng quản lí khách hàng kiểm tra năng lực pháp luật dân sự, điều kiện tín dụng của khách hàng, trình lãnh đạo xem xét quyết định để thông báo cho khách hàng ý kiến chấp thuận hay không, tất cả chỉ trong vòng 2 ngày nhanh hơn so với trước kia là 4 ngày.
Mức phí L/C áp dụng tại chi nhánh có tính cạnh tranh so với các ngân hàng khác trên cùng địa bàn.
Nhằm thu hút khách hàng là các doanh nghiệp đang mở L/C tại ngân hàng khác và cá...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top