Kynan

New Member

Download miễn phí Đề tài Thực trạng doanh nghiệp nhà nước ở nước ta hiện nay





MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: QUAN NIỆM CHUNG VỀ KINH TẾ NHÀ NƯỚC (KTNN) 2
1. Quá trình hình thành kinh tế nhà nước 2
2. Quan niệm về Kinh tế nhà nước 3
2.1. Khái niệm về kinh tế nhà nước 3
2.2. Các bộ phận hợp thành và chức năng của từng bộ phận 3
CHƯƠNG II 5
TÍNH TẤT YẾU VÀ NỘI DUNG VAI TRÒ CHỦ ĐẠO CỦA KINH TẾ NHÀ NƯỚC TRONG NỀN KINH TẾ NHIỀU THÀNH PHẦN 5
1. Tính tất yếu phải phát triển mạnh và vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước trong nền kinh tế nhiều thành phần. 5
2. Vai trò chủ đạo của KTNN trong giai đoạn hiện nay 6
2.1. KTNN là lực lượng vật chất 6
2.2. Hoạt động của khu vực KTNN 6
2.3. Kinh tế nhà nước 7
2.4. KTNN 7
CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC Ở NƯỚC TA HIỆN NAY 9
1. Quá trình đổi mới doanh nghiệp ở nước ta 9
1.1. Giai đoạn 1980-1986 9
1.2. Giai đoạn 1986-1990 9
1.3. Giai đoạn 1990 đến nay 10
2. Trên cơ sở quá trình đổi mới các doanh nghiệp nhà nước của Việt Nam đã đạt được những thành tựu nhất định. 12
2.1. Những thành tựu nước ta trong giai đoạn 1991-2001 về việc đổi mới, sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nước 12
2.2. Những nguyên nhân hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước 13
2.3. Những thay đổi về mặt quản lý - tổ chức quản lý 13
2.4. Chúng ta thực hiện đa dạng hoá: 14
3.1. Bên cạnh những thành tựu đã đạt được doanh nghiệp nhà nước còn có những tồn tại chủ yếu 14
3.2. Những nguyên nhân của những tồn tại trên. 16
CHƯƠNG IV: CÁC BIỆN PHÁP ĐỂ TĂNG CƯỜNG VAI TRÒ CHỦ ĐẠO CỦA KINH TẾ NHÀ NƯỚC Ở NƯỚC TA HIỆN NAY. 18
1. Các giải pháp chung đối với tất cả các bộ phận của kinh tế Việt Nam. 18
1.1. Nhận thức đúng đắn về kinh tế nhà nước và định hướng xã hội chủ nghĩa. 18
1.2. Đẩy mạnh phát triển kinh tế tư bản. 18
1.3. Cải cách hệ thống ngân hàng và tài chính. 18
1.4. Nâng cao phẩm chất và năng lực quản lý của toàn bộ lãnh địa chủ chốt trong khu vực kinh tế nhà nước. 19
1.5. Xây dựng cơ chế hợp tác có hiệu quả giữa doanh nghiệp nhà nước và khu vực dân doanh. 19
1.6. Nhanh chóng hoàn thiện khuôn khổ pháp lý cho xã hội vừa là dựa trên nền kinh tế thị trường vừa đảm bảo vai trò của nhà nước. 19
1.7. Xây dựng hệ thống bảo hiểm xã hội, làm tốt công tác an sinh xã hội. 19
2. Phương hướng đổi mới doanh nghiệp trong thời gian tới. 19
2.1. Doanh nghiệp nhà nước 19
2.2. Doanh nghiệp nhà nước 19
2.3. Phát triển doanh nghiệp nhà nước 20
3. Trên cơ sở các phương hướng đặt ra 20
3.1. Định hướng sắp xếp, phát triển doanh nghiệp nhà nước hoạt động kinh doanh, hoạt động kinh công ích. 20
3.2. Sửa đổi bổ sung cơ chế chính sách. 21
3.3. Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của các Tổng công ty nhà nước, hình thành một số tập đoàn kinh tế mạnh. 22
3.4. Đẩy mạnh cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước 23
3.5. Thực hiện giao, khoán kinh doanh, bán cho thuê, sát nhập, giải thể, phá sản doanh nghiệp nhà nước. 24
4. Đổi mới nâng cao hiệu quả, hiệu quả quản lý của nhà nước và các cơ quan chủ sở hữu đối với các doanh nghiệp nhà nước. 24
4.1. Xác định rõ chức năng, quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước 24
4.2. Phân định rõ ràng quyền của các cơ quan nhà nước. 24
4.3. Đào tạo và sử dụng cán bộ quản lý doanh nghiệp nhà nước. 25
Kết luận 26



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

iệp cao cả đó lại đặt lên vai KTNN. Vì vậy trong giai đoạn hiện nay KTNN đặc biệt là việc đầu tư mới của nhà nước vẫn là lực lượng chủ chốt đi đầu trong quá trình chuyển nước ta thành nước công nghiệp văn minh. Để đảm bảo được nhiệm vụ này khu vực KTNN phải huy động tổng lực trước hết là chiến lược đầu tư đúng đắn, trong đó bao hàm cả đầu tư trực tiếp của nhà nước. Lập chính sách khuyến khích để tập thể, tư nhân tập trung vào các ngành mũi nhọn, tạo đà tăng trưởng nhanh cho nền kinh tế. Tiếp nữa là các nỗ lực về tài chính ngoại giao, chính trị để thực thi chiến lược, chuyển giao công nghệ hiệu quả. Có thêm một điểm mới ở đây là KTNN không chỉ tiến hành CNH, HĐH đơn độc như trước đây mà trở thành một hạt nhân tổ chức lôi kéo các thành phần kinh tế khác cùng tham gia vào quỹ đạo CNH, HĐH nhà nước.
2.4. KTNN giữ các vị trí then chốt trong nền kinh tế tư nhân đảm bảo cân đối vĩ mô của nền kinh tế cũng như tạo đà tăng trưởng lâu dài bền vừng và hiệu quả cho nền kinh tế. Đó là các lĩnh vực như công nghiệp sản xuất, tư liệu sản xuất, quan trọng các ngành công nghiệp mũi nhọn, kết cấu hạ tầng vật chất cho kinh tế như giao thông, bưu chính, năng lượng. Các ảnh hưởng to lớn đến kinh tế đối ngoại như các liên doanh lớn, xuất nhập khẩu hay các lĩnh vực liên quan đến an ninh quốc phòng và trật tự xã hội. Tuy nhiên quan điểm nắm giữ này không có nghĩa là nhà nước độc quyền, cứng nhắc trong các lĩnh vực ấy mà có sự hợp tác, liên doanh hợp lý và các thành phần kinh tế khác nhất là trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng, xuất nhập khẩu công nghiệp.
Như vậy KTNN phải tạo ra lực lượng vật chất hàng hoá và dịch vụ khả dĩ chi phối được giá cả thị trường dẫn dắt giá cả thị trường bằng chính chất lượng và giá của sản phẩm dịch vụ mình làm ra. Mặt khác, trong điều kiện toàn cầu hoá, cuộc cách mạng KHCN đang diễn ra như vũ bão để giữ vững độc lập, sự ổn định về kinh tế - xã hội, kinh tế nhà nước phải vững mạnh và giữ vị trí then chốt trong nền kinh tế.
Với vai trò quan trọng then chốt của KTNN thì hiện trạng của nước ta trong giai đoạn hiện nay ra sao?
Chương III
Thực trạng doanh nghiệp nhà nước
ở nước ta hiện nay
1. Quá trình đổi mới doanh nghiệp ở nước ta
1.1. Giai đoạn 1980-1986: Đây là giai đoạn đầu tiên trong việc chuyển cơ chế quản lý doanh nghiệp nhà nước từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường với nhiều biện pháp đổi mới.
Hội nghị Ban chấp hành Trung ương lần thứ 6 (khoá IV tháng 9-1979 đã ra quyết định về tình hình và nhiệm vụ cấp bách đánh giá tình hình thực tiễn và những yêu cầu bức thiết của xã hội, và Nghị định 25/CP là bước đầu tiên trong việc chuyển cơ chế quản lý các doanh nghiệp nhà nước từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường. Sau đó là các quyết định quan trọng như quyết định 146/HĐBT tháng 2-1982, nghị quyết 306 (dự thảo) của Bộ Chính trị đều đưa ra quan điểm và biện pháp đổi mới quản lý doanh nghiệp nhà nước trong điều kiện cải tiến, cơ chế quản lý nói chung.
Các biện pháp đổi mới trong giai đoạn này chủ yếu tập trung vào việc tháo gỡ những vướng mắc, rào cản vô lý của cơ chế cũ, do đó có tác dụng như cởi trói, giải phóng năng lực sản xuất của các doanh nghiệp nhà nước. Cho phép các doanh nghiệp nhà nước tự chủ bố trí nguồn lực sản xuất theo ba phần, đã có tác dụng tích cực phát huy sáng tạo của cơ sở, từng bước đưa yếu tố thị trường vào cơ chế quản lý doanh nghiệp. Tuy nhiên các biện pháp này mang tính nửa vời chắp vá, dẫn đến khó hạch toán, khó kiểm soát, khó đánh giá.
1.2. Giai đoạn 1986-1990: Đại hội đại biểu toàn quốc lần VI (1986) nêu rõ: đổi mới cơ chế quản lý, sắp xếp lại việc sản xuất của doanh nghiệp nhà nước. Đại hội chỉ rõ: "Phải đổi mới cơ chế quản lý, bảo đảm cho các đơn vị kinh tế quốc doanh có quyền tự chủ, thực sự chuyển sang hạch toán kinh doanh XHCN, lập lại trật tự kỷ cương trong hoạt động kinh tế. Sắp xếp lại sản xuất, tăng cường cơ sở vật chất - kỹ thuật và đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ kỹ thuật để nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả. Trên cơ sở đó ổn định và từng bước nâng cao tiền lương thực tế cho công nhân, viên chức, tăng tích luỹ cho xí nghiệp và cho nhà nước".
Đại hội vẫn tiếp tục khẳng định vai trò chủ đạo của doanh nghiệp nhà nước nhưng đưa ra quan điểm coi chủ đạo không có nghĩa là chiếm tỷ trọng lớn trong mọi ngành, mọi lĩnh vực mà thể hiện ở: năng suất, chất lượng hiệu quả.
Đây được coi là giai đoạn đổi mới có tính bước ngoặt đưa doanh nghiệp nhà nước chuyển hẳn sang hạch toán kinh doanh theo nguyên tắc thị trường. Nhiều học giả gọi đây là quá trình thương mại hoá có tác dụng bắt buộc các doanh nghiệp phải định hướng vào thị trường, đồng thời tăng quyền tự chủ doanh nghiệp trong các quyết định kinh doanh.
1.3. Giai đoạn 1990 đến nay
Đầu tiên Dại hội đại biểu toàn quốc lần 7 (1991) đã chủ trương "sắp xếp lại và đổi mới quản lý kinh tế quốc doanh trong đó sắp xếp các xí nghiệp và tổng công ty nhà nước phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường và khu vực quốc doanh" phải được sắp xếp lại, đổi mới công nghệ và tổ chức quản lý, kinh doanh có hiệu quả, liên kết và hỗ trợ các thành phần kinh tế khác, thực hiện vai trò chủ đạo và chức năng của một công cụ quản lý vĩ mô của nhà nước.
Đến đại hội đại biểu toàn quốc lần VIII (1996) tiếp tục đổi mới doanh nghiệp nhà nước về:
Đổi mới cơ chế quản lý doanh nghiệp nhà nước trên cơ sở đánh giá, rút kinh nghiệm của quá trình thực hiện "cơ chế 217" các nội dung đổi mới cơ chế quản lý doanh nghiệp nhà nước gồm: Theo quyết định 315/HĐBT các doanh nghiệp phải rà soát lại chức năng hoạt động kinh doanh, rà soát lại các yếu tố sản xuất kinh doanh như: thị trường công nghệ, vốn, tổ chức lao động, tổ chức bộ máy cán bộ, soát xét lại tình trạng tài chính, kế toán, thống kê…
Theo Nghị định 388/HĐBT các doanh nghiệp phải được thành lập lại, đăng ký lại để loại bỏ những doanh nghiệp làm ăn thua lỗ kéo dài. Luật doanh nghiệp nhà nước ban hành 4-1995 và các văn bản hướng dẫn thi hành đã tạo ra cơ sở pháp lý tổng quát trong quan hệ giữa doanh nghiệp nhà nước với nhà nước.
Sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước. Việc sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nước từ 1990 đến 2000 chia 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1: (1991-1993)
Với quyết định 315/HĐBT (tháng 9-1990) về giải thể và tổ chức lại những doanh nghiệp nhà nước yếu kém, nghị định 388/HĐBT về nguyên tắc điều hành doanh nghiệp nhà nước. Quyết định số 202/CT (8-6-1992) thí điểm cổ phần hoá một số doanh nghiệp nhà nước.
Giai đoạn 2 (1994-1997)
Với quyết định số 90/TTg và 91/TTg (3-1994) và chỉ thị 500/TTg (5-1995) về sắp xếp các doanh nghiệp nhà nước, giải thể những liên hiệp xí nghiệp, tổng công ty trước đây, hình thành tổng công ty có quy mô lớn (tổng công ty 91) và quy mô vừa (tổng công ty 90). Nghị định 38/CP (5-1996) chuyển một số do...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top