xusomongmanh

New Member

Download miễn phí Báo cáo thực tập Thực trạng công tác kế toán tại công ty TNHH xây dựng Tràng An





Qua quá trình đi sâu nghiên cứu, tìm hiểu tình hình thực tế, em nhận thức sâu sắc được rằng: hạch toán kế toán nói chung và hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm nói riêng có vai trò đặc biệt quan trọng nhất là trong giai đoạn phát triển kinh tế hiện nay. Những thông tin mà kế toán cung cấp đặc biệt là thông tin về chi phí và giá thành sản phẩm giúp doanh nghiệp có cơ sở xác định kết quả kinh doanh cũng như đánh giá được khả năng và thực trạng sản xuất kinh doanh thực tế của doanh nghiệp, từ đó đề ra những biện pháp quản lý kinh doanh thích hợp. Ngoài ra, những thông tin này còn là cơ sở để doanh nghiệp phân tích, đánh giá phục vụ công tác quản trị nội bộ doanh nghiệp nhằm mục tiêu tiết kiệm và nâng cao hiệu quả của chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Do đó, cải tiến và hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một trong những yêu cầu không thể thiếu đối với sự phát triển và lớn mạnh của doanh nghiệp nhằm phát huy vai trò kế toán là giám đốc bằng tiền đối với quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp một cách toàn diện và có hệ thống, phát hiện và khai thác mọi khả năng tiềm tàng trong quá trình hoạt động.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

196,200đ
Có TK 511: 26,542,000đ
Có TK 333(1): 2,654,200đ
Ngày 28/7/2008 công ty thanh toán tiền mua máy xúc cho công ty Hoàng Nam, công ty thanh toán bằng tiền gưỉ ngân hàng.
Căn cứ vào phiếu chi ngày 28/7/2009 kế toán hạch toán.( Phụ Lục 07)
Nợ TK 511: 128,065,000đ
Nợ TK 333(1): 12,806,500đ
Có TK 112: 137,871,500đ
2. Kế toán tài sản cố định
Kế toán TSCĐ phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động tăng, giảm toàn bộ tài sản cố định hữu hình thuộc quyền sở hữu của công ty
Mọi TSCĐ do công ty mua sắm phải được phản ánh vào trong sổ TSCĐ của công ty.
Kế toán trưởng có trách nhiệm xác định số trích khấu hao TSCĐ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh theo qui định của Bộ tài chính.
2.1 Các chứng từ và sổ kế toán sử dụng:
Biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, biên bản đánh giá lại TSCĐ, thẻ TSCĐ, sổ TSCĐ.
Các tài khoản được sử dụng trong công ty bao gồm:
+ TSCĐ hữu hình(TK211)
+ TSCĐ thuê tài chính(Tk 212)
+ Hao mòn tài sản cố định(TK 214
2.2 Phương pháp đánh giá TSCĐ: Đánh giá theo nguyên giá tài sản cố định.
Căn cứ vào Bảng thống kê TSCĐ năm 2007 (Phụ lục 08)
VD: Vào cuối tháng 12/2007 công ty mua một máy xúc đất phục vụ cho bộ phận thi công có nguyên giá là 702,684,000đ dự tính sử dụng trong vòng 15năm. Đến tháng 3/2007 giá trị hao mòn được tính là 20,897,000đ. Vậy giá trị còn lại của tài sản cố định tính được là:
702,684,000-20,897,000=681,787,000đ
- Phương pháp tính khấu hao đường thẳng cố định:
Công ty sử dụng phương pháp khấu hao tuyến tính( đường thẳng) để tính khấu hao cho tài sản cố định này.
Mức khấu hao Nguyên giá TSCĐ
bình quân năm =
của TSCĐ Số năm dự kiến của TSCĐ
Từ ví dụ trên, ta tính được mức khấu hao bình quân một năm của máy xúc đất là: 702,648,000 : 15năm=46,843,200đ
Do đó mức khấu hao bình quân 1tháng của máy xúc đó là: 702,648,000 : 12 tháng=58,554,000đ
Kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 6422 : 58,554,000đ
Có TK 214 : 58,554,000đ
3.Kế toán tổng hợp
3.1 Kế toán vật tư hàng hoá
- Kế toán vật tư hàng hoá phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của các loại nguyên, vật liệu, hàng hoá trong kho của công ty.
3.1.1 Các chứng từ và sổ sử dụng trong kế toán vật tư hàng hoá:
Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu xuất kho vật tư theo hạn mức, bản kiểm kê vật tư, biên bản kiểm nghiệm vật tư, sổ chi tiết vật liệu, sổ đối chiếu luân chuyển.
- Tại công ty TNHH xây dung Tràng An, kế toán vật tư hàng hoá bao gồm:
Kế toán nguyên vật liệu( TK152): Tài khoản này phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động tăng, giảm các loại nguyên vật liệu trong kho của công ty.
3.1.2 Phương pháp hạch toán
- Phương pháp tính giá mà công ty đang áp dụng là phương pháp giá thực tế đích danh để tính giá xuất kho thành phẩm
Vd:
* Đối với vật liệu nhập kho
Ngày 10/1/2009 mua của anh Tạ Quang Uẩn tại Thống nhất-Thường tín-Hà Tây theo hoá đơn số 0077725 (Phụ lục 09): 100.000 viên gạch chỉ đặc A1 đơn giá 520 tổng giá trị 52,000,000đ
Công ty thanh toán bằng tiền mặt.
Căn cứ vào hoá đơn giá trị gia tăng số 0077725 kế toán hạch toán:
Nợ TK 152 52,000,000đ
Nợ TK 1331 5,200,00đ
Có TK 111 57,200,00đ
Đối với vật liệu xuất kho:
Căn cứ vào phiếu xuất kho (Phụ lục 10)
Ngày 09/6/2008 xuất thép D6 = 850kg, D18 = 1.180kg làm tấm đan.
Nợ TK 621 36,710,000 đ
Có TK 152 36,710,000 đ
3.2 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Kế toán tiền lương phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao động trong công ty về tiền lương, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản các thuộc về thu nhập của người lao động.
- Hình thức trả lương của công ty.
Do khoán sản phẩm nên không thực hiện chấm công mà theo báo cáo của? và quản lý của từng đơn vị phòng ban, xưởng có xác nhận của xưởng trưởng và trưởng phòng.
3.2.1 Các chứng từ và sổ kế toán sử dụng của công ty:
Bảng thanh toán tiền lương và BHXH sẽ được làm căn cứ để thanh toán lương và bảo hiểm xã hội cho người lao động.
3.2.2 Các tài khoản sử dụng trong công ty bao gồm:
+ Phải trả cho người lao động(TK334)
+ Phải trả phải nộp khác(TK338)
Căn cứ vào bảng tính lương và các khoản trích theo lương phải trả cho các bộ phận trong công ty tháng 01/2009 như sau: (Phụ lục 11)
Lương phải trrả cho nhân viên:
Nợ TK 622: 423,579,000đ
Nợ TK 627: 55,966,392đ
Nợ TK 641: 209,526,347đ
Nợ TK 642: 80,785,507đ
Có TK 334: 769,87,243đ
Các khoản trích theo lương:
Nợ TK 622: 14,575,243đ
Nợ TK 627: 2,453,173đ
Nợ TK 641: 12,994,338đ
Nợ TK 642: 11,829,680đ
Có TK 338: 41,852,945đ
3.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành trong DN
3.3.1 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất:
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất xây lắp có thể là công trình, hạng mục công trình, có thể là giai đoạn quy ước của hạng mục công trình có giá dự toán riêng hay có thể là nhóm công trình, là đơn vị thi công. Việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất ảnh hưởng trực tiếp đến việc tính giá thành của sản phẩm xây lắp.
3.3.2 Phương pháp tập hợp chí phí sản xuất:
Công ty sử dụng phương pháp tập hợp trực tiếp. Được áp dụng với những chi phí trực tiếp, là những chi phí chỉ liên quan đến một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Khi có chi phí phát sinh thì căn cứ vào các chứng từ gốc ta tập hợp từng chi phí cho từng đối tượng sản xuất.
Tài khoản kế toán sử dụng:
- TK 621 : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp
- TK 623 : Chi phí sử dụng máy thi công
- TK 627 : Chi phí sản xuất chung
- TK 154 : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
- Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan như : TK 152, TK 153, TK 632, TK 334, TK 331, TK 111, TK 112 ...
3.3.2.1 Chi phí NVL trực tiếp: là các NVL được sử dụng trực tiếp để xây dựng công trình. Căn cứ vào đặc điểm của từng công trình.
- NVL chính bao gồm: Sắt, thép, xi măng, gạch, cát, sỏi, đá, vôi, đất
- NVL phụ bao gồm: Sơn, đinh, bu lông, ốc vít….
Cụ thể trong tháng 11/2009, tại công trình Biên Giang phát sinh các nghiệp vụ sau:
* Căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán hạch toán (Phụ lục 12)
- Ngày 8/11/2009 xuất 160,000kg xi măng và xuất thép D4 = 650kg, D18 = 970kg làm tấm đan để thi công công trình.
Nợ TK 621: 185,830,000đ
Có TK 152: 185,830,000đ
Kế toán căn cứ các nghiệp vụ phát sinh hạch toán, lập sổ chi tiết TK621 như sau:
(Biểu mẫu 01: Sổ chi phí sản xuất kinh doanh- TK 621)
3.3.2.2 Chi phí nhân công trực tiếp: là khoản chi phí trực tiếp ở công ty và gắn liền với lợi ích của người lao động.
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm: tiền lương, phụ cấp lương của công nhân trực tiếp tham gia xây lắp. Hiện tại nhân công trực tiếp sản xuất xây lắp của công ty là nhân công thuê ngoài. Đối với nhân viên kỹ thuật, quản lý thi công thuộc các phòng ban được phân chia theo từng công trình được hạch toán vào chi phí sản xuất chung.
Hiện nay công ty áp dụng hình thức trả lương theo khối lượng công việc giao khoán đối vơí công nhân trực tiếp sản xuất
Tền lương khoán = Khối lượng công việc giao X Đơn giá tiền lương
khoán hoàn thành
Chi phí nhân công phát sinh trong tháng 11/2009 t
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top