Download miễn phí Chuyên đề Lợi ích của các nhà máy thuỷ điện vừa và nhỏ tỉnh Lào Cai trong bối cảnh biến đổi khí hậu ở Việt Nam





MỤC LỤC
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT 3
DANH SÁCH CÁC BẢNG 4
DANH SÁCH CÁC HÌNH 4
MỞ ĐẦU 5
CHƯƠNG 1. THUỶ ĐIỆN VỪA VÀ NHỎ TRONG BỐI CẢNH BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU 9
1.1. Thuỷ điện vừa và nhỏ trong cơ cấu sử dụng năng lượng 9
1.1.1. Thuỷ điện vừa và nhỏ 9
1.1.2. Vai trò của thuỷ điện vừa và nhỏ trong nền kinh tế 11
1.1.3. Vai trò của thuỷ điện vừa và nhỏ trong cơ cấu sử dụng năng lượng 12
1.2. Biến đổi khí hậu 13
1.2.1. Biến đổi khí hậu và nguyên nhân gây biến đổi khí hậu 13
1.2.2. Sự cần thiết phải hạn chế biến đổi khí hậu 19
1.3. Các nỗ lực nhằm hạn chế biến đổi khí hậu 28
1.3.1. Quốc tế 28
1.3.2. Ở Việt Nam 31
1.4. Đánh giá hiệu quả thủy điện vừa và nhỏ 32
1.4.1. Các tiêu chí lựa chọn thủy điện vừa và nhỏ 32
1.4.2. Tính toán thủy năng và kinh tế năng lượng 34
1.4.3. Tính toán chỉ tiêu kinh tế và xếp hạng các công trình thủy điện vừa và nhỏ 35
CHƯƠNG 2. TIỀN NĂNG VÀ HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN THỦY ĐIỆN VỪA VÀ NHỎ CUẨ TỈNH LÀO CAI 36
2.1. Tiềm năng phát triển thủy điện vừa và nhỏ tỉnh Lào Cai 36
2.1.1. Điều kiện tự nhiên 36
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội tỉnh Lào Cai và những thuận lợi khi đầu tư vào thủy điện vừa và nhỏ 39
2.2. Hiện trạng các nhà máy thủy điện vừa và nhỏ tỉnh Lào Cai 41
2.3. Nhu cầu điện của tỉnh Lào Cai đến năm 2010 45
2.4. Phương hướng phát triển của thủy điện Lào Cai giai đoạn 2006 - 2010 46
2.5. Quy hoạch bổ sung thủy điện vừa và nhỏ tỉnh Lào Cai 47
CHƯƠNG 3. ĐÁNH GIÁ LỢI ÍCH CỦA CÁC NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN VỪA VÀ NHỎ TỈNH LÀO CAI TRONG BỐI CẢNH BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Ở VIỆT NAM 48
3.1. Theo tiêu chí kinh tế 48
3.1.1. Từ việc bán điện thành phẩm 48
3.1.2. Lợi ích từ các hồ chứa thuỷ điện 48
3.2. Theo tiêu chí môi trường 52
3.3. Giảm phát thải khí nhà kính 53
3.4. Tiềm năng dự án CDM của các nhà máy thủy diện vừa và nhỏ tỉnh Lào Cai 54
KẾT LUẬN 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO 58
PHỤ LỤC 59
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

BĐKH cũng sẽ là những tác động đáng lưu ý đối với lĩnh vực công nghiệp như công nghệ chế tạo, công nghệ dệt, công nghệ khai thác và chế biến khoáng sản.
Tác động của biến đổi khí hậu tới Năng lượng – Giao thông vận tải
Đối với năng lượng
Chế độ mưa bị biến dạng do BĐKH tất yếu sẽ có tác động đến thủy điện ở các vùng. Nhiệt độ tăng lên kèm theo lượng bốc hơi tăng cũng góp phần thay đổi lượng dự trữ và lưu lượng của các hồ thủy điện, ảnh hưởng đến khả năng sản xuất và điều tiết kế hoạch sản xuất thủy điện. Nhu cầu tưới trên các vùng hạ lưu cũng tăng nhất là vào thời kỳ mùa khô hay xẩy ra hạn hán sẽ ảnh hưởng tới khả năng cân đối nguồn nước, điều tiết hồ, thực hiện kế hoạch phát điện. Cường độ mưa quá lớn do bão không chỉ gây khó khăn cho quá trình điều tiết hồ chứa mà còn gây lũ lụt, đe dọa an toàn cho vùng hạ lưu.
Những đợt nắng nóng xuất hiện nhiều hơn sẽ góp phần tạo ra nhiều hơn những sự cố cho nguồn phát, mạng chuyển tải điện.
Hệ thống sử dụng nguồn năng lượng gió và bức xạ mặt trời đang được khuyến cáo phát triển trong các chiến lược quốc gia về cân đối năng lượng, giảm phát thải khí nhà kính. BĐKH dẫn đến những biến động trong cấu trúc của chế độ gió và bức xạ như tăng hệ thống mây đối lưu, giảm bức xạ sóng ngắn, tăng bức xạ sóng dài, tăng mức biến động của tốc độ gió, thời gian nắng... (IPCC, 2001). Tình hình trên sẽ ảnh hưởng đến tiềm năng, do đó đến khả năng khai thác nguồn năng lượng tái tạo này.
Hoạt động của các dàn khoan dầu được xây dựng trên biển, hệ thống vận chuyển dầu và khí và các nhà máy điện chạy khí được xây dựng ven biển sẽ bị ảnh hưởng do nước biển dâng cao thêm, gia tăng những thiên tai trên biển làm tăng chi phí bảo dưỡng, duy tu, vận hành các máy móc, phương tiện...
Hệ thống chuyển tải điện bao gồm cả hạ thế và cao thế, các nhà máy sản xuất điện... là cơ sở hạ tầng quan trọng của ngành điện sẽ bị tác động trực tiếp của biến đổi khí hậu do hoạt động tăng của một số thiên tai khí tượng như bão, lũ, lũ quét, úng ngập... Nhiệt độ, các chất ô nhiễm tăng cũng góp phần tăng mức suy giảm chất lượng và tuổi thọ các công trình này.
Đối với Giao thông vận tải
Giao thông vận tải là huyết mạch của nền kinh tế gắn với đời sống, nhất là các xã hội công nghiệp. BĐKH sẽ có ảnh hưởng không nhỏ đến hệ thống giao thông vận tải quốc gia.
BĐKH có tác động tiêu cực đến các hoạt động giao thông vận tải do yêu cầu giảm phát thải khí nhà kính. Sự tăng lên của các thiên tai khí tượng đặc biệt là mưa lớn, lũ và ngập lụt sẽ có tác động mạnh đến các hoạt động này. Nhiệt độ tăng góp phần làm tăng tiêu hao năng lượng của các động cơ trong đó có hệ thống làm mát trong các phương tiện vận chuyển. Cùng với nhu cầu đổi mới công nghệ để giảm phát thải khí nhà kính, những tác động trên sẽ làm chi phí vận tải sẽ có xu hướng tăng. Nước biển dâng có thể ảnh hưởng đến luồng lạch, bến cảng, mạng lưới giao thông trên biển và ven biển gây ra những biến động trong các hoạt động này. Hiện tượng cạn vào mùa khô trên các triền sông gia tăng sẽ có tác động đáng kể đến hoạt động vận tải thủy nội địa.
Cơ sở hạ tầng của đường sắt, đường bộ sẽ bị tác động đáng kể của BĐKH trước hết do bão, lũ tăng; do nước biển dâng đối với vùng ven biển; hiện tượng úng ngập đối với các vùng đồng bằng.
Tác động của biến đổi khí hậu tới sức khỏe cộng đồng
Tác động của BĐKH đến sức khỏe con người diễn ra khá phức tạp. Nó thể hiện tác động tổng hợp, đồng thời của nhiều yếu tố khác nhau. Có những tác động trực tiếp thông qua các quá trình trao đổi trực tiếp giữa môi trường xung quanh với cơ thể. Có những tác động gián tiếp, thông qua các nhân tố khác như thực phẩm, nhà ở, các côn trùng, vật chủ mang bệnh....
Có nhiều dạng khác nhau biểu hiện những tác động trực tiếp của BĐKH tới cơ thể người. Khí hậu nóng ẩm, cường độ bức xạ mặt trời lớn, biến động thời tiết mạnh mẽ... là nguyên nhân gây bệnh trực tiếp cho cơ thể người:
Cảm nóng, say nắng là hiện tượng thường xuất hiện trong mùa hè, tỷ lệ bệnh suy nhược cơ thể tăng cao trong những khu vực có hoạt động căng thẳng, nómg - ẩm, bí gió...
Mất cân bằng về nước và muối dẫn đến hiện tượng suy kiệt thường xảy ra trong những khu vực chịu ảnh hưởng mạnh của thời tiết khô nóng, đặc biệt ở các vùng thấp, do cơ thể bị mất nước nhanh qua bốc hơi mồ hôi.
Những tác động đáng lưu ý:
BĐKH, chủ yếu là sự nóng lên toàn cầu sẽ mở rộng thêm thời gian xuất hiện các thời tiết nóng, ẩm dẫn đến tăng những nguy cơ mắc bệnh, nhất là đối với người già, những người mắc bệnh tim mạch, một số bệnh thần kinh. Đặc biệt đối với những người chưa có quá trình tập quen khí hậu nóng (khách du lịch đến từ các vùng vĩ độ cao) dễ bị tác động của các thời tiết nắng nóng cực đoan này.
Khí hậu nóng vốn là điều kiện bất lợi cho quá trình trao đổi nhiệt giữa cơ thể và môi trường xung quanh vì nó không giải tỏa được đễ dàng nguồn nhiệt sản tích trong cơ thể nên không kích thích quá trình đồng và dị hóa, làm cho cơ thể dễ mệt mỏi.
Tăng phát thải các "khí nhà kính", đặc biệt, tăng các chất CFC dẫn đến những thay đổi của ôzôn trong khí quyển, tăng ở tầng đối lưu, giảm ở lớp ôzôn thuộc tầng bình lưu, thậm chí xuất hiện những lỗ thủng. Theo Tổ chức Y tế thế giới - WHO (1990), thay đổi này tác động tới sức khỏe con người ở ba dạng: sinh học, hóa học và thay đổi khí hậu. Giảm tầng ô zôn bình lưu sẽ làm tăng bức xạ tử ngoại ở bước sóng 290-325nm, có quan hệ đến sức khỏe, làm tăng ung thư da (cả 2 thể NMSC và MM); tăng các bệnh về mắt trước hết là đục thủy tinh thể và có thể làm thay đổi phản ứng miễn dịch. Cũng theo WHO (1990) với mức tăng 1% lỗ hổng ôzôn sẽ dẫn tới tăng khoảng 3% loại bệnh NMSC. Như vậy NMSC có thể tăng lên 6% -35% vào sau năm 2060, chủ yếu ở bán cầu Nam.
Theo WHO (1990), có 11 bệnh truyền nhiễm quan trọng chịu ảnh hưởng của BĐKH toàn cầu. Đứng đầu là bệnh sốt rét. Tiếp đó là bệnh "giun chỉ bạch huyết" (Lympatic filariasis)... Nhóm 3 bệnh cuối cùng là sốt xuất huyết (Dengue fever) viêm não Nhật bản (Japanese Encepphalitis), các bệnh vi rút hình cây (arbãoviral deseases) được coi là thịnh hành ở vùng nhiệt đới ẩm Đông Nam Á.
Các nỗ lực nhằm hạn chế biến đổi khí hậu
Quốc tế
Công ước khung của Liên hiệp quốc về biến đổi khí hậu
Trong những năm 1980, bằng chứng khoa học về BĐKH đã dẫn tới sự quan tâm chung của toàn thế giới. Đến những năm đầu 90s, một loạt các hội nghị quốc tế được tổ chức đưa ra lời kêu gọi phải có một hệp ước toàn cầu về BĐKH. Và Đại hội đồng Liên hiệp quốc tại khóa họp năm 1990 đã thành lập một Ủy ban Hiệp thương Liên Chính phủ (INC) cho một Công ước khung về BĐKH (UNFCCC). Ủy ban này được ủy nhiệm soạn thảo một Công ước khung và các công cụ pháp lý liên quan. Các nhà thương thuy
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top