Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết nối
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư vòm họng (UTVH) hay ung thư biểu mô mũi họng
(Nasopharyngeal carcinoma) là loại ung thư đứng đầu trong các ung thư vùng
đầu mặt cổ. UTVH có đặc điểm dịch tễ học, đặc điểm mô học và cả chiến
lược điều trị đều khác biệt so với các nhóm ung thư đầu cổ khác.
UTVH là bệnh hiếm gặp trên thế giới nhưng xuất hiện nhiều ở Trung
Quốc, Châu Phi và một số nước ở Đông nam Á, nhưng rất hiếm gặp ở châu
Âu, châu Mỹ. Bệnh có tỷ lệ mắc cao ở vùng Nam Trung Quốc và Hồng
Kông: 30-100/100.000 dân. Nhóm tuổi có nguy cơ mắc cao từ 40-50, nam/
nữ là 2/1 đến 3/1.
Ở Việt Nam, UTVH có tỷ lệ mắc cao, là một trong mười loại ung thư
phổ biến nhất. Theo ghi nhận ung thư Hà Nội, giai đoạn 2001-2004, thì
UTVH là bệnh đứng thứ tư trong các loại ung thư nói chung ở nam giới, hàng
thứ 7 ở nữ giới. Tỷ lệ mắc ở nam là 7.8 và ở nữ là 3.3/ 100.000 dân . Mô bệnh
học chủ yếu là týp ung thư biểu mô không biệt hoá .
Những năm đầu thập kỷ 90 của thế kỷ trước xạ trị đơn thần vẫn là
phương pháp điều trị chính cho UTVH. Các chuyên gia trong ngành ung thư
đều cho rằng loại UTVH rất khó được kiểm soát nếu chỉ dùng xạ trị, vì tỷ lệ
thất bại tại chỗ và di căn xa sau điều trị tương đối cao. Tỷ lệ sống thêm 5 năm
của bệnh nhân UTVH giai đoạn I, II là trên 70%, tuy nhiên khi bệnh ở giai

đoạn tiến triển tại chỗ hay lan tràn (giai đoạn III, IV) thì dù kiểm soát khối u
và hạch khá tốt sau điều trị xạ trị đơn thuần nhưng tỷ lệ tái phát tại chỗ và di
căn xa sau điều trị tương đối cao, có thể lên tới 21,7% và 46,4%, do vậy tỷ lệ
sống thêm 5 năm ở giai đoạn này chỉ còn khoảng 10- 40%.
2
Do UTVH khá nhạy cảm với xạ trị và hóa chất nên đã có nhiều nghiên
cứu phối hợp hóa xạ trị đã được thực hiện. Năm 1998 thử nghiệm lâm sàng
0099 tại bắc Mỹ đã đưa ra kết quả của điều trị pha III hóa xạ trị đồng thời
kèm theo hóa chất bổ trợ cho UTVH giai đoạn III, IV và đã trở thành phác đồ
điều trị chuẩn (Guideline- NPC), sau đó một số tác giả ở Hồng Kông và
Singapo cũng tiến hành áp dụng phác đồ này. Tuy kết quả của các nghiên cứu
này cũng cải thiện thời gian sống thêm của bệnh nhân nhưng tỷ lệ hoàn thành
đủ theo phác đồ của điều trị không được như mong đợi và thời gian gián đoạn
điều trị kéo dài do biến chứng cấp.
Từ năm 2009, Bệnh viện Ung bướu Hà nội đã áp dụng xạ trị gia tốc
trong điều trị, kỹ thuật xạ trị theo không gian 3 chiều này kiểm soát đường
đồng liều và liều xạ chính xác cho phép xạ trị liều cao mà giảm biến chứng.
Bệnh nhân UTVH được điều trị hóa xạ trị đồng thời theo phác đồ chuấn của
Hoa Kỳ. Theo phác đồ hóa xạ trị (HXT): xạ trị máy gia tốc kết hợp với điều trị
hóa trị bằng cisplatin liều thấp hàng tuần trong 6 tuần kèm hóa chất bổ trợ sau
đó. Kết quả đánh giá bước đầu cho thấy: Độc tính cấp của phác đồ thấp, tỷ lệ
chấp nhận phác đồ cao hơn và đáp ứng điều trị khá tốt. Để đánh giá kết quả của
phác đồ hóa xạ trị đồng thời trong UTVH, nghiên cứu này được tiến hành .
Với những lý do nghiên cứu trên, chúng tui đặt ra 2 mục tiêu:
1. Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của ung thư vòm
họng giai đoạn IIB- IVB tại BV Ung Bướu Hà Nội năm 2009-2012
2. Đánh giá kết quả điều trị phối hợp Hoá xạ trị đồng thời tại BV Ung
Bướu Hà Nội năm 2009-2012
3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Sơ lược giải phẫu vòm họng
- Vòm mũi họng là một khoang mở nằm ngay dưới nền sọ, phía sau hốc
mũi có kích thước 6 x 4 x 3 cm.
- Phía trước vòm họng thông với hốc mũi qua cửa mũi sau. Liên quan
phía trước với hốc mũi, hố mắt, xoang hàm và xoang sàng.
- Thành sau nằm ngang với mức của hai đốt sống cổ đầu tiên và liên tiếp
với nóc vòm.
- Thành trên (nóc vòm) hơi cong úp xuống tương đương với thân xương
chẩm và mỏm nền xương bướm.

4
- Thành bên có lỗ vòi Eustachian thông với tai giữa, xung quanh có
nhiều mô bạch huyết gọi là hạch nhân vòi, phía sau là hố Rosenmuller (là nơi
hay xuất hiện các khối u vòm họng).
- Thành dưới hở, tạo bởi mặt trên của khẩu cái mềm, trải rộng từ bờ sau
xương vòm miệng đến bờ tự do của màn hầu mềm.
1.2. Hệ thống phân loại hạch cổ Robin
Vùng đầu cổ có một mạng lưới bạch huyết rất phong phú, và UTVH
cũng như các ung thư vùng đầu cổ khác có thể di căn hạch ngay cả khi bệnh ở
giai đoạn rất sớm. Vì vậy hiểu biết giải phẫu bình thường của các hạch bạch
huyết cổ là rất quan trọng trong điều trị ung thư đầu cổ. Năm 1991 hệ thống
phân loại hạch cổ Robbin được đề xuất bởi nhóm Memorial Sloan Kettering
Cancer Group và được thông qua bởi ủy ban phẫu thuật đầu cổ tai mũi họng
Mỹ. Hệ thống này phân chia hệ thống hạch cổ thành 6 nhóm dựa trên ranh
giới những cấu trúc có thể nhìn thấy khi phẫu thuật đầu cổ như: xương, cơ,
mạch máu, dây thần kinh Hệ thống Robbin được chấp nhận rộng rãi bởi các
nhà xạ trị khi điều trị ung thư đầu cổ. Một số cấu trúc như mạch máu dây thần
kinh không nhìn thấy rõ trên phim chụp CT và MRI vùng đầu cổ. Do đó xác
định ranh giới cấu trúc giải phẫu của các nhóm hạch cổ trên phim CT và MRI
là cần thiết cho các nhà xạ trị khi lập kế hoạch điều trị tia xạ. Năm 2003
hướng dẫn phân nhóm hạch cổ trên phim CT được thông qua với sự đồng
thuận cao của các học giả đến từ các tổ chức nghiên cứu ung thư lớn như
EORTC, RTOG, NCIC
5
Bảng 1.1: Hệ thống phân loại hạch cổ Robbin
Nhóm hạch Vị trí hạch
Ia
Ib
II
III
IV
V
VI
Nhóm dưới cằm
Nhóm dưới hàm
Nhóm cảnh cao
Nhóm cảnh giữa
Nhóm cảnh dưới
Nhóm tam giác cổ sau
Nhóm trước khí quản
Hình 1.3: Hệ thống phân loại hạch cổ Robbin
1.3. Dịch tễ học
* Trên thế giới: Ung thư vòm họng là một ung thư hiếm gặp, bệnh chỉ
chiếm tỷ lệ chưa tới 1% các loại ung thư toàn thân, hàng năm tỷ lệ mắc <
(1/100.000 dân) .
Tại Mỹ: Tỷ lệ mắc bệnh ung thư vòm họng hằng năm là 0,8/100.000
dân ở nam và 0,3/100.000 dân ở nữ .
6
Tại Châu Âu: tỷ lệ mắc bệnh ung thư vòm hằng năm < 2/100.000 dân
và các nước Nam Âu có tỷ lệ mắc bệnh cao hơn các nước Bắc Âu .
Ngay tại Trung Quốc mỗi năm cũng chỉ có tỉ lệ mắc bệnh ung thư vòm
khoảng 2-3/100.000 dân trong khi đó ở Hồng Kông - Quảng Đông có tỷ lệ
mắc bệnh cao nhất: từ 20-50/100.000 dân, nhất là những người được sinh ra
và lớn lên ở Quảng Đông .
* Tại Việt Nam: Theo ghi nhận ung thư Hà Nội ung thư vòm họng là
bệnh đứng hàng đầu trong các loại ung thư đầu cổ, đứng thứ 5 ở nam giới (tỷ
lệ mắc bệnh chuẩn theo tuổi là 7,3/100.000 dân ở nam và đứng thứ 8 ở nữ với tỷ lệ
mắc bệnh chuẩn theo tuổi là 4/100.000 dân .
1.4. Các yếu tố nguy cơ
Yếu tố môi trường: sự ô nhiễm môi trường khói, bụi, hoá chất được
xem là yếu tố nguy cơ cao đối với ung thư vòm họng, nhưng được nói đến
nhiều nhất là tập quán ăn uống. Qua các nghiên cứu của Ho cho thấy tỷ lệ
mắc bệnh cao ở những người đánh cá ở Hồng Kông so với những người làm
công việc khác. Tập quán ăn cá muối, chế độ ăn cùng kiệt Vitamin, hoa quả đã được
chứng minh làm tăng tỉ lệ mắc bệnh ung thư vòm.Trong cá muối có chứa rất cao
hàm lượng Nitrosamin là chất gây ung thư trên thực nghiệm .
Virus Epstein - Barr
Virus Epstein - Barr là virus Herpes ở người, nó là một tác nhân gây ra
bệnh Lymphoma Burkitt ở người và ung thư vòm mũi họng, người ta thấy
Epstein - Barr có mã di truyền trong ADN được tìm thấy tại tế bào biểu mô
vòm họng và các tế bào LyB.
Sự phối hợp giữa virus Epstein - Barr và Ung thư vòm họng đã rất rõ
ràng và được chứng minh bằng phản ứng miễn dịch, IgA/VCA và IgA/ EA
tăng cao ở người đã nhiễm virus Epstein - Barr từ lâu hơn nữa sự tồn tại của
IgA, VCA và EA hiếm thấy ở những người không bị ung thư vòm họng .
7
Yếu tố gen di truyền
Gần đây một số tác giả có báo cáo là những người cùng huyết thống có
khả năng cùng mắc ung thư vòm họng nhiều hơn so với các loại ung thư khác.
Tỉ lệ này hay gặp ở thế hệ dọc (ông bà, cha mẹ, con cái) hơn là thế hệ ngang
(anh, chị, em). Tại Hồng Kông số người bị ung thư vòm họng trong một gia
đình chiếm 7,2%; ở Quảng Châu là 5,9% .
Gần đây người ta cũng đã đề cập tới sự liên quan giữa ung thư vòm
họng và HLA cũng như nói đến nhiễm sắc thể 6,3 .
1.5. Chẩn đoán ung thư vòm họng
Chẩn đoán sớm đem lại kết quả thuận lợi trong điều trị bệnh nhân UTVH.
Mặc dù gần đây có nhiều tiến bộ trong chẩn đoán ung thư vòm như nội soi, các
kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh và chẩn đoán huyết thanh hiện đại nhưng chỉ
khoảng 10% bệnh nhân UTVH được phát hiện ở giai đoạn sớm .
1.5.1.Triệu chứng lâm sàng
Giai đoạn sớm
Các triệu chứng sớm thường cùng kiệt nàn, bệnh nhân không để ý và hay
nhầm với các triệu chứng bệnh tai mũi họng. Các dấu hiệu thường là đau đầu
âm ỉ không thành cơn, ù tai một bên, ù tiếng trầm như tiếng xay thóc, ngạt tắc
mũi một bên, có thể chảy máu mũi một bên, các dấu hiệu này có tính chất một
bên và tăng dần, đôi khi xuất hiện hạch cổ ngay từ đầu, hạch nhỏ, di động.
Giai đoạn muộn
Các triệu chứng lâm sàng của bệnh phụ thuộc vào vị trí, mức độ xâm
lấn của khối u và tình trạng di căn xa.
+ Hạch cổ: Đây là triệu chứng phổ biến nhất khiến bệnh nhân đi khám
và khoảng 43% bệnh nhân có hạch cổ khi đến viện. Thường gặp là có hạch cổ
cùng bên ở vị trí cao phần lớn phát triển nhanh thành khối hạch. Một số
trường hợp có nổi hạch cổ 2 bên hay hạch cổ bên đối diện. Một số tác giả
8
nhận xét u ở nóc vòm thường có hạch cổ 2 bên, u ở hố Rosenmuller thường
có hạch cùng bên .
+ Triệu chứng mũi: Đây là dấu hiệu dễ bỏ qua hay chẩn đoán nhầm
sang bệnh lý khác. Biểu hiện ngạt tắc mũi 1 bên thời kỳ đầu không thường
xuyên, thời gian sau liên tục. Kèm theo bệnh nhân có thể có chảy máu mũi, xì
ra nhầy lẫn máu do hoại tử u. Khoảng 30% bệnh nhân có các triệu chứng này .
+ Triệu chứng tai: Triệu chứng thường gặp nhất là nghe kém do tràn
dịch tai giữa gây ra bởi tắc nghẽn ống Eustachian, hay gặp kèm theo ù tai
tiếng trầm ở một bên. Một số trường hợp bị chảy mủ tai (viêm tai thanh dịch).
+ Triệu chứng mắt: ở giai đoạn muộn u xâm lấn rộng gây chèn ép tổn
thương dây thần kinh II, III, IV, VI bệnh có biểu hiện: nhìn đôi, lác, sụp mi,
giảm thị lực…
+ Triệu chứng thần kinh: Là triệu chứng thường gặp ở bệnh nhân giai
đoạn muộn, phụ thuộc vào vị trị xâm lấn của khối u. Tổn thương các dây thần
kinh thường gặp nhất là dây V,VI . Các hội chứng liệt thường gặp là:
- Hội chứng khe bướm: liệt toàn bộ nhãn cầu (tổn thương các dây III, IV,
VI) và đau nhức vùng trán, ổ mắt (tổn thương nhánh mắt của dây V).
- Hội chứng đỉnh hố mắt: mù mắt do tổn thương ống thị giác.
- Hội chứng đá bướm Jacod: liệt hoàn toàn nhãn cầu, mù mắt, liệt cơ
nhai, mất cảm giác nửa bên mặt và giác mạc kèm theo điếc tai giữa (do tổn
thương các dây II, III, IV, V, VI)
- Hội chứng lỗ rách sau của Vernet: Liệt họng, liệt màn hầu, liệt thanh
quản, liệt cơ ức đòn chũm, liệt cơ thang, mất cảm giác họng (do liệt các dây
IX, X, XI).
- Hội chứng lồi cầu lỗ rách sau của Colet và Sicart: Gồm hội chứng Vernet
thêm liệt lưỡi (do liệt các dây IX, X, XI, XII).
- Hội chứng Garcin liệt 12 dây thần kinh sọ cùng bên về khối u.
9
Sự phát triển của khối u
Khối u vòm họng không được phát hiện sớm để điều trị kịp thời sẽ phát
triển tự nhiên theo các hướng liên quan với vị trí giải phẫu của vòm họng.
+ Phát triển ra phía trước: Thông thường trong thể này khối u ở bờ trên
cửa mũi sau. Thường tắc mũi xuất hiện trước, nói giọng mũi, soi cửa mũi
trước thấy u sùi dễ chảy máu, u đẩy ra phía trước có thể gây lồi mắt.
+ Phát triển ra phía sau: Khối u có thể xâm lấn vào đốt sống cổ C1-2
làm cứng gáy, không quay được đầu, không cúi được đầu, bệnh cảnh giống
lao đốt sống cổ.
+ Phát triển xuống phía dưới: Khối u lan về phía họng miệng, có thể
nhìn thấy khối u khi vén nhẹ màn hầu lên. chúng ta hay gặp hội chứng Trotter
gồm có: đau dây thần kinh hàm dưới, khít hàm, điếc tai giữa, và liệt màn hầu
do sự thâm nhiễm của tế bào khối u trực tiếp vào khoang hàm hầu.
+ Phát triển ra phía ngoài: Khối u có thể chui qua lỗ bướm khẩu cái và


Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 

tammiu

New Member
Re: Đánh giá kết quả của phác đồ hóa xạ trị đồng thời trong UTVH,

Mod có thể cho em xin tài liệu này được không ạ, em Thank mod nhiều <3
 

tammiu

New Member
Re: [Free] Đánh giá kết quả của phác đồ hóa xạ trị đồng thời trong UTVH

Dạ dù sao cũng Thank mod nhiều ạ :D
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất huyện Thanh Ba tỉnh Phú Thọ Nông Lâm Thủy sản 0
D Đánh giá kết quả và hiệu quả tuyển dụng và đào tạo đại lý tại công ty BHNT Prudential Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Liên hệ thực tiễn công tác đánh giá kết quả đào tạo và phát triển nhân lực tại FPT Telecom Luận văn Kinh tế 0
D ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ GÃY KÍN MẮT CÁ SAU BẰNG NẸP VÍT Y dược 0
D Đánh giá tác dụng điều trị bệnh vảy nến thể thông thường của bài thuốc tiêu phong tán kết hợp kem dưỡng ẩm Y dược 0
D Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của khách sạn Melia Hà Nội Luận văn Kinh tế 0
A Nghiên cứu phương pháp phẫu thuật và bước đầu đánh giá kết quả của phẫu thuật bảo tồn trong điều trị ung thư vú nữ tại bệnh viện k Y dược 0
D Đánh giá hiệu quả giảm sóng của kết cấu bến dạng phao nổi trụ neo Kiến trúc, xây dựng 0
D Xây dựng kế hoạch, triển khai và đánh giá kết quả thực hiện 5S tại xưởng In Offset - Công ty cổ phần Luận văn Kinh tế 0
D Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật cột đường rò gian cơ thắt (lift) trong điều trị rò hậu môn xuyên cơ Y dược 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top