COBE_THIENTHACH

New Member

Download miễn phí Bài giảng Chuyên chở hàng hoá xuất nhập khẩu bằng vận tải đa cách





+ Công ước hải quan về container.
Ký kết năm 1956 ở Geneva cho các nước thành viên của Uỷ ban kinh tế châu Âu.
Từ năm 1972 - mở rộng cho tất cả các nước khác
Có hiệu lực từ năm 1975
+ Công ước quốc tế về đơn giản hoá và hài hoà thủ tục hải quan – Công ước Kioto 1973
Ký kết tại Kyoto năm 1973
Đưa ra cam kết về đơn giản hoá và điều hoà thủ tục hải quan của các nước
Là cơ sở để các nước hoàn thiện luật lệ hải quan của mình
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

* CHƯƠNG V CHUYÊN CHỞ HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG VẬN TẢI ĐA PHƯƠNG THỨC * * I. KHÁI QUÁT VỀ VẬN TẢI ĐA PHƯƠNG THỨC 1. Khái niệm, đặc điểm của VT ĐPT Vận tải đa cách (Multimodal Transport) quốc tế là phương pháp vận tải, trong đó hàng hoá được vận chuyển bằng ít nhất 2 cách vận tải trở lên trên cơ sở một hợp đồng vận tải đa cách từ điểm nhận hàng ở nước này đến điểm giao hàng ở nước khác. Đặc điểm: + Có sự tham gia của ít nhất 2 cách vận tải. có chuyển tải + Chỉ sử dụng một chứng từ vận tải duy nhất trên cơ sở hợp đồng vận tải duy nhất (HĐVTĐPT): Multimodal/Combined Transport Document Multimodal/Combined B/L * + Multimodal Transport Operator- là một bên của hợp đồng, với tư cách là người chuyên chở: + Chế độ trách nhiệm: Chế độ trách nhiệm thống nhất Chế độ trách nhiệm từng chặng + Cước phí: tính cho toàn chặng từ nơi gửi đầu tiên tới nơi giao hàng cuối cùng - thường bao gồm cả phí dịch vụ, chuyển tải, lưu kho…. + Nơi nhận hàng để chở và nơi giao hàng ở những nước khác nhau. * 2. Sự ra đời và phát triển của vận tải đa cách + Nhu cầu vận chuyển hàng hoá ngoại thương. + Nhu cầu hoàn thiện hệ thống phân phối vật chất: Vận tải – Marketing - Phân phối - Quản trị + Là sự tiếp tục của quá trình container hoá. Nam 1928 công ty tàu biển Mỹ “Seatrain” mua được một tàu container của Anh, SeaTrain đã xếp nguyên cả toa xe lửa lên tàu biển tại cảng đi để chở đến cảng đến. Năm 1956 SeaLand Service kết hợp các cách vận tải khác nhau mà không nhấn mạnh cách vận tải nào. * 2. Các hình thức vận tải đa cách Biển – Hàng không (Sea – Air): + Là sự kết hợp giữ tính kinh tế của vận tải biển và tính tốc độ của vận tải hàng không. + Sử dụng rộng rãi cho việc chuyên chở những hàng hoá có giá trị cao như đồ điên, điện tử và hàng hoá có tính thời vụ: quần áo, giày dép, đồ chơi. + Chặng đầu hàng hoá được vận chuyển bằng đường biển  chuyển sang vận chuyển bằng máy bay vào sâu trong nội địa. + Trung tâm chuyển tải (Sea-Air Hub) hiện đại về mặt kỹ thuật và trình độ quản lý tốt. * Hàng không – Ô tô (Air – Road) + Là sự kết hợp tính tốc độ của hàng không và tính cơ động của ô tô. + Có thể được tổ chức như sau: - Gom và phân phối hàng hoá tại hai đầu vận chuyển do ô tô đảm nhiểm. Máy bay đảm nhiệm việc vận chuyển trên các tuyến tuyến đường dài xuyên Thái Bình Dương, Đại Tây Dương hay liên lục địa từ Châu Âu sang Châu Mỹ. Áp dụng đối với hàng bách hoá có giá trị cao, hàng điện tử, hàng thời vụ và nhạy cảm với thời gian. * Đường sắt – Ô tô (Rail – Road) + Là sự kết hợp giữa tính an toàn, sức chở lớn, tốc độ nhanh của đường sắt với tính cơ động, linh hoạt của vận tải ô tô. + Áp dụng khi khoảng cách chuyên chở dài + Sử dụng đầu kéo, trailer trên các chặng vận chuyển bằng ô tô ở hai đầu giữa các ga đường sắt. + Phổ biến rộng rãi ở châu Âu, châu Mỹ, nơi có mạng lưới đường sắt xuyên quốc gia rất phát triển * Đường sắt - Ô tô - Thuỷ nội địa - Biển (Rail - Road - Inland Waterway - Sea) + Là sự kết hợp nhiều cách vận tải khác nhau trong đó có sử dụng phương pháp đường biển + Hàng hoá được vận chuyển ở hai đầu bằng đường bộ, đường thuỷ nội địa tới cảng biển + Trên chặng vận tải chính hàng được chuyển bằng đường biển. + Thích hợp với các loại hàng chuyên chở bằng container và không đòi hỏi gấp rút về thời gian giao hàng * Cầu lục địa (LandBrige) + Là việc sử dụng đường bộ (ô tô, tàu hoả) để chuyên chở hàng hoá giữa hai cảng biển. + Có tác dụng rút ngắn được quãng đường  Giảm thời gian và chi phí vận chuyển + Có các cầu lục địa sau: Viễn Đông – Châu Âu/Trung Đông: đường sắt “xuyên Sibêri”. Nối cảng biển ở Châu Âu hay Trung Đông - Viễn Đông (Nhật, Hàn Quốc…): Hàng hoá không phải qua kênh đào Suez và rút ngắn quãng đường chuyên chở từ 21.000km xuống còn 13000km. Châu Âu và Viễn Đông: sử dụng hệ thống đường sắt nối các cảng biển phía Đông và Tây Hoa Kỳ- không đi qua kênh đào Panama. Hoa Kỳ - Châu Âu/Úc * * II. CƠ SỞ VẬT CHẤT KỸ THUẬT TRONG VẬN TẢI ĐA PHƯƠNG THỨC QUỐC TẾ 1. Cơ sở vật chất kỹ thuật của các cách vận tải trong VTĐPT + Vận tải container: Phương tiện kỹ thuật hiện đại, bảo đảm năng suất xếp dỡ cao Tổ chức hợp lý các luồng ô tô, tàu hoả Hệ thống thông tin thông suốt để quản lý toàn bộ quá trình vận chuyển một cách thống nhất. + Vận tải ô tô: hệ thống cầu, đường ô tô phải đảm bảo các tiêu chuẩn quy định để phục vụ cho việc vận chuyển container. Cầu đường bảo đảm đủ trọng tải Có đủ xe chuyên dụng sử dụng với các loại Container khác nhau Hệ thống đường được kết nối thuận lợi với cảng biển, sân bay…. * * + Vận tải đường sắt: Tiêu chuẩn kỹ thuật của toa xe: trọng tải trục Khả năng thích ứng với VTĐPT: nhiều loại xe khác nhau Phải có ga, bãi chứa chuyên dụng: đầy đủ phương tiện Khu vực chuyển tải ở vị trí thích hợp, được tổ chức khoa học bảo đảm việc xếp và dỡ container được nhanh chóng, thuận tiện + Vận tải đường biển: cảng biển và bến bãi phục: có diện tích đủ lớn Trang bị đầy đủ phương tiện xếp dỡ có năng suất cao Sử dụng quy trình công nghệ xếp dỡ, vận chuyển thích hợp Có cơ sở hạ tầng giao thông tốt, kết nối thuận lợi với các tuyến đường bộ, sắt, thuỷ nội địa. * 2. Hệ thống truyền thông dữ liệu (Electronic Data Interchange – EDI) 3. Thủ tục hải quan trong vận tải đa cách Phụ lục Công ước của LHQ về VTĐPT: Điều 2: Hàng hoá trong vận tải đa cách quốc tế nói chung không phải kiểm tra hải quan, trừ trường hợp phải thực hiện những quy tắc, điều lệ bắt buộc. Để thực hiện điều này, các cơ quan hải quan thông thường tự hạn chế ở mức kiểm tra niêm phong hải quan và các biện pháp niêm phong khác tại các điểm XNK. Trừ khi vi phạm các quy định liên quan đến an ninh quốc tế và quốc gia, quy tắc đạo đức hay sức khoẻ của công chúng, hàng hoá trong vận tải đa cách không phải tuân thủ thêm những thủ tục hay yêu cầu, ngoài các thủ tục quá cảnh thông thường. * 4 công ước về hải quan có tác động lớn đến vận tải đa cách quốc tế là: + Công ước về quá cảnh của các nước không có biển, ký kết năm 1965. Có hiệu lực từ ngày 9/6/1967 + Công ước TIR (Transport International Routier) gọi tắt là công ước TIR Ký kết ở châu Âu năm 1959 Sửa đổi năm 1975 Có hiệu lực năm 1978 với 40 nước tham gia. Theo công ước TIR hàng hoá phải đi kèm giấy hải quan theo công ước TIR được quốc tế thừa nhận, được cấp ở nước người gửi hàng. Với giấy này hàng hoá đi tưừnước gửi đến nước đến mà không phải qua kiểm tra hải quan ở dọc đường. * + Công ước hải quan về container. Ký kết năm 1956 ở Geneva cho các nước thành viên của Uỷ ban kinh tế châu Âu. Từ năm 1972 - mở rộng cho tất cả các nước khác Có hiệu lực từ năm 1975 + Công ước quốc tế về đơn giản hoá và hài hoà thủ tục hải quan – Công ước Kioto 1973 Ký kết tại Kyoto năm 1973 Đưa ra cam kết về đ
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top