Seamus

New Member

Download miễn phí Hardware của Soccer Robot





Bộ nhớ được tổ chức theo thành các tập hợp của các đoạn. Mỗi đoạn là dãy liền kề của 64K của các byte 8 bit bộ nhớ được định địa chỉ sử dụng địa chỉ có 2 thành phần gồm giá trị đoạn 16 bit và giá trị offset 16 bit. Offset là số lượng byte bắt đầu ở mỗi đoạn đến dữ liệu hay những chỉ thị đang được xử lý.
Bộ xử lý tạo thành địa chỉ vật lý của đích đến bằng việc lấy các đoạn địa chỉ, dịch nó sang trái 4 bit và thêm nó vào 16 bit offset. Kết quả sẽ là địa chỉ 20 bit của dữ liệu đích hay chỉ thị.Điều này cho phép kích thước địa chỉ vật lý là 1Mb.
Chẳng hạn nếu đoạn thanh ghi được nạp vào giá trị 12A4H và offset là
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

HARDWARE CỦA SOCCER ROBOT
2.1 Giới thiệu chung về hardware của soccer robot:
Soccer robot bao gồm CPU MR188 board, board điều khiển động cơ, RF(vô tuyến) module.Để tăng sự hoạt động của robot, bộ điều khiển CPLD được sử dụng để điều khiển độ rộng xung PWM động cơ và các tín hiệu encoder.CPLD là phương tiện trợ giúp cho việc lập trình điều khiển.
Hardware của robot cụ thể như sau:
CPU:Kích thước 72mmx46mm(MR188A1 Board)
RF và Motor Control Board:71.5mmx72.5mm
DC motor:
-Hộp số: 7.5:1
-Tốc độ tối đa:1.5m/s.
Encoder: 512 pulse/vòng
Pin: 7.2V,450mAh
RF Module: BiM-418 hay BiM-433
Driver động cơ DC:L298
DC motor controller: CY37128(CPLD)
2.2 RF Module:
2.2.1 RF Module là gì?
RF (Radio Frequency) module là thiết bị sử dụng đề truyền thông sóng vô tuyến. Trong trường hợp này tần số sóng vô tuyến đề cập đến sóng điện thông dụng và không chỉ là tần số vô tuyến phát thanh. RF module có thể được phân loại theo tần số, phương pháp điều biến (sự biến đổi của tín hiệu dạng số sang dạng tương tự, thường dùng trong truyền tín hiệu qua các hệ thống viễn thông), dữ liệu, cường độ ngõ ra…
2.2.2 Charisma RF Board:
Mạch giao tiếp vô tuyến Charisma chuyển đổi dữ liệu nối tiếp RS232 sang dữ liệu RF và ngược lại. Charisma Board có thể dễ dàng kết nối với các thiết bị sử dụng cổng RS232. Charisma được thiết kế sử dụng RadioMetrix BiM,TX2 hay RX2
modules. PC và PC cũng có thể giao tiếp được với nhau nếu cả 2 PC đều kết nối với
Charisma board.
2.3 Radiometrix BiM-UHF:
2.3.1 Định nghĩa và ứng dụng Radiometrix:
BiM-418-F và BiM-433F là những module vô tuyến UHF thu nhỏ có khả năng truyền dữ liệu đơn công với tốc độ lên đến 40Kbit/s và khoảng cách truyền lên đến
30m(trong nhà) và 120m(ngoài trời).
Tần số Tốc độ Khoảng cách Nguồn Anten
BiM-418-F 418MHz 40K bps 30-120m 4.5V-5.5V 16.5cm
BiM-433-F 433.92MHz 40H bps 30-120m 4.5V-5.5V 16.5cm
Module này tích hợp bộ phát UHF FM năng lượng thấp, bộ thu đổi tần số phù hợp với phục hồi dữ liệu và những mạch chuyển đổi TX/RX để cung cấp một giải pháp kinh tế trong thực hiện việc liên kết dữ liệu bằng sóng vô tuyến tầm ngắn theo
2 chiều. Tốc độ dữ liệu cao (40kbit/s) và sự chuyển đổi TX/RX nhanh(<1ms) làm cho bộ phát BiM lý tưởng cho việc truyền nguyên vẹn thông tin của những liên kết one-to-one và mạng.
Những ứng dụng thực tế của module:
Những mạng máy tính có tốc độ trung bình.
Những báo động về an ninh/cứu hỏa.
Việc điều khiển / hiển thị trong các tòa nhà.vv
2.3.2 Mô tả các chân :
Hình 2.1: Mô tả các chân của Radiometrix.
Pin13:Đây là ngõ ra của điều chế FM. Nó có DC bias hiện hành khoảng xấp xỉ
1.5V và có thể được sử dụng để lái những bộ giải mã dữ liệu tương tự như là những bộ giải mã modem. Trở kháng ngõ ra là 10kOhm. Ngõ ra chỉ là dữ liệu thực cho BiM-418 và đảo ngược lại với BiM-433.
Pin14 (TXD): Ngõ vào này luôn <0.5V khi TX không được chọn.
Pin 15 (TX select):Sự lựa chọn truyền/nhận với điện trở trong 10kOhm.
Pin16 (RX select): Có thể được lái bằng cực thu hở hay là CMOS logic.
Pin17: VCC: có thể sử dụng các nguồn áp từ 4.5-5.5 V. Độ gợn sóng tối đa là
50mV đỉnh-đỉnh.
2.4 Charisma board:
2.4.1 Sơ đồ bố trí:
Hình 2.2: Sơ đồ bố trí của mạch giao tiếp RF.
2.4.2 Cài đặt module:
Module RF là các module giao tiếp 2 chiều.Để chọn chế độ truyền và nhận có thể sử dụng phương pháp phần mềm và phần cứng.Phương pháp phần mềm sử dụng chân RTS của cổng RS232.Phương pháp phần cứng sử dụng khối jumper như sau:
Cài đặt jumper Chế độ
1,2 Nhận
2,3 Phương pháp phần mềm (truyền và nhận)
Empty Truyền, phát
Nếu sử dụng phương pháp phần mềm thì dùng cáp nối tiếp 4 dây kết nối vào
JP3 thay cho JP2.
JP4 ANT BIM418(or 433) DC 9V JP1 POWER DC 5V JP7
Kết nối một đầu của cáp nối tiếp (đầu nối có header) vào JP2.Đầu còn lại(đầu nối DB9) gắn vào cổng COM của máy tính.
Ba chân của JP4 kết nối như sau để RF board hoạt động theo chế độ chỉ truyền phát:
Cả 3 chân của JP4 không nối với nhau(JP4 hở).
Chân 1 và 2 của JP4 nối với nhau và chân 3 để hở.
Gắn anten vào cực ANT.
Đặt RF module(BiM-418-F hay BiM-433-F) vào IC socket
Nối adapter 6V-12V vào J1 hay DC 5V vào JP7;pin 9V vào JP1.
2.4.3 Những yêu cầu cơ bản mà dữ liệu truyền nối tiếp phải thỏa mãn:
T(thời gian của độ rộng xung):25us Phần chuẩn bị:Mẩu dữ liệu trong bộ nhận đòi hỏi ít nhất 3ms của các byte chuẩn bị “10101010” hay “01010101” được truyền trước khi dữ liệu tại ngõ ra RXD đạt được độ tin cậy .Nếu thời gian này tăng lên 5ms sẽ làm giảm đi nhiễu RF.
Tỉ lệ Mark/Space:Mẩu dữ liệu trong bộ thu thường là những dạng sóng dữ liệu với tỉ lệ trung bình 50:50 Mark:Space trong chu kỳ 4ms.Mẩu tin sau đó sẽ duy trì sự bất đối xứng lên đến tỉ lệ 30:70(hay 70:30),tuy nhiên điều này dẫn đến kết quả là sẽ tăng được độ rộng xung và giảm thiểu nhiễu.
Packet:packet là dữ liệu đóng gói đi kèm theo các luật được sử dụng trong giao tiếp RF.Ví dụ về một dạng packet:
- Preamble(chuẩn bị):có thể dùng chuỗi dữ liệu 55h hay AAh.
- 55h=01010101B,AAh=10101010B→Tỉ lệ Mark:Space 50:50
- FFh: Để tìm bit bắt đầu
- (FFh):Tùy ý.
- Start byte :Byte bắt đầu .
- (01h):Tùy ý.
- Data bytes:Chuỗi byte 00H hay FFH sẽ bị lỗi vì tỉ lệ mark/space không phù hợp. Các giá trị thích hợp có thể là 17h, 1Bh, 1Dh, 1Eh, …4Eh,
53h…, 87h, 8Bh…
- CRC hay Checksum:Tùy ý.
2.5 MR188A1 board:
2.5.1 Giới thiệu về vi điều khiển AM188ES:
AM188ES là sự phát triển của họ vi điều khiển AMD theo tiêu chuẩn công nghiệp x86. Vi điều khiển AM188ES có khả năng hoạt động và sự tích hợp cao hơn dòng vi xử lý 80C188 vì những lí do sau :
+ Tối thiểu hoá chi phí của toàn bộ hệ thống:Những thiết bị ngoại vi mới và hệ thống tương thích logic tích hợp trong vi điều khiển AM188ES giảm chi phí trong các thiết kế so với vi xử lý 80C188.
+ Tăng cường sự hoạt động: Vi điều khiển AM188ES tăng cường cho hoạt động của hệ thống 80C188 và bus địa chỉ đơn thành phần tạo ra sự truy xuất bộ nhớ nhanh và không cần bộ đệm.
+ Tăng cường các chức năng: Những thiết bị ngoại vi mới và được tăng cường trong AM188ES bao gồm 2 cổng nối tiếp không đồng bộ, 32PIOs(chân I/O), watchdog timer, những chân vào ngắt, bộ điều rộng xung, bộ điều khiển PSRAM…
2.5.2 Tính chất đặc trưng của vi điều khiển AM188ES:
+ Tần số hoạt động 20, 25, 33, 40 MHz.
+ Vùng địa chỉ bộ nhớ: 1MB
+ 64KB vùng I/O.
+ Vcc cho tần số đến 33MHz là 5V +/- 10%.
+ Vcc cho tần số trên 33MHz là 5V +/- 5%.
+ Hai cổng nối tiếp không đồng bộ cho phép việc truyền dữ liệu song công hoàn toàn 7 bit, 8 bit hay 9bit.
+ 32 chân I/O lập trình được.
+ Watchdog timer.
+ Chế độ điều chế độ rộng xung.
+ 8 bit hay 16 bit bộ nhớ
+ 2 kênh DMA độc lập.
+ Các ngắt điều khiển lập trình được bao gồm:8 ngắt ngoài và 8 ngắt trong.
+ Bộ nhớ lập trình được và logic chọn chip ngoại vi.
+ 3 timer lập trình 16 bit.
+ Trạng thái tĩnh lập trình được.
+ Bộ chia xung đồng hồ tiếp kiệm năng lượng.
2.5.3 Sơ đồ khối, sơ đồ chân và chức năng các chân của vi điều khiển
AM188ES:
Hình 2.3: Sơ đồ khối của vi điều khiển AM188ES.
Hình 2.4: Chức năng các chân của vi điều khiển AM188ES.
+ Xung đồng hồ(Clocks): đưa vào các chân X1; X2; CLKOUTA; CLK...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top