locla1987

New Member

Download miễn phí Điều trị bệnh truyền nhiễm





Penicillin được lấy từmột sốnấm sợi Penicillum rotatumvà
Penicillum crysogenum. Có nhiều loại penicillin (F, G, X, K), trong đó
penicillin G là tốt nhất. Các dạng penicillin vềthực chất khác nhau ởcấu
trúc nhóm bên còn nhóm chức tác dụng diệt khuẩn đều là vòng beta-lactam. Các dạng khác nhau có tính chất vật lý, hóa học khác nhau, do đó
tính diệt khuẩn, tính tiện dụng, bảo quản và khảnăng duy trì nồng độ điều
trịtrong cơthểkhác nhau. Ởliều thấp penicillin kìm hãm vi khuẩn, liều
cao làm dung giải vi khuẩn. Tác dụng tốt đối với các vi khuẩn Gram dương
(liên cầu khuẩn, tụcầu khuẩn, vi khuẩn uốn ván, đóng dấu lợn, nhiệt
thán,.). Tuy nhiên chất kháng sinh này có tác dụng yếu đối với vi khuẩn
tụhuyết trùng và không có tác dụng đối với vi khuẩn lao, sẩy thai truyền
nhiễm (các Brucella), phó thương hàn và các virut. Khi tiêm vào bắp thịt,
penicillin G thấm rất nhanh vào máu, duy trì lâu được hàng giờtrong các
tổchức, tuy nhiên khó thấm vào các khớp, màng phổi, màng tim, phúc
mạc, không thấm vào dịch não - tủy, hầu hết bài tiết qua thận. Trong khi
đó, penicillin V nhờtính thấm tốt qua niêm mạc ruột và đềkháng với axit
dạdày nên có thể



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ác
chất kháng sinh diệt khuẩn vào kỳ đầu của bệnh, sau đó sử dụng các chất
kháng sinh chế khuẩn. Các thuốc kháng sinh diệt khuẩn như penicillin và
10
dẫn xuất, oxacyclin, ampicillin, carbenicillin, xeporin, gentamycin,
ristomycin,... Các thuốc kháng sinh chế khuẩn bao gồm erythromycin,
oleandomycin, lincomycin, furidin, tetracyclin, morfocyclin, levomycetin
(chloramphenicol),...
Phân loại theo cơ chế tác động: nghĩa là xác định chính xác phần
gen chịu tác động hay khâu nào đó trong quá trình chuyển hóa của tế bào
vi khuẩn chịu tác động. Theo cách này có thể chia các chất kháng sinh
thành 4 nhóm:
- Các chất kháng sinh kìm hãm tổng hợp vách tế bào vi khuẩn:
penicillin, bacitracin, vancomycin,...
- Các chất kháng sinh làm tăng thẩm thấu màng tế bào chất:
streptomycin, polymyxin,... Hai nhóm trên có hiệu quả diệt khuẩn.
- Các chất kháng sinh kìm hãm tổng hợp protein: chủ yếu gồm các
chất kháng sinh tác động lên ribosom (chủ yếu) hay kìm hãm sự tổng hợp
ARN. Thuộc nhóm này có chloramphenicol, streptomycin, kanamycin,
tetracyclin,...
- Các chất kháng sinh tác động lên di truyền: là những chất có tính
ái lực cao đối với ADN hai sợi và ngăn trở quá trình tách đôi của chuỗi
xoắn kép hay phong tỏa hệ thống enzym tham gia quá trình tổng hợp
ADN. Ví dụ, actinomycin, novobiocin,... Hai nhóm sau có hiệu quả chế
khuẩn.
Phân loại theo họ: Cách sắp xếp này được coi là hợp lý hơn cả. Các
chất kháng sinh tùy thuộc chủ yếu vào bản chất hóa học được chia thành
các họ khác nhau.
- Họ aminosid: gồm streptomycin, kanamycin, gentamycin,
neomycin, framycetin, paromycin.
- Họ tetracyclin: gồm tetracyclin, oxytetracyclin, chlortetracyclin,
domycyclin, dimethylchlortetracyclin,...
- Nhóm các chloramphenicol: chloramphenicol (chlorocid,
levomycetin), thiamphenicol, synthomycin, eulevomycin,... được sản xuất
chủ yếu bằng con đường hóa tổng hợp, ngày nay chloramphenicol cấm
dùng trong thủy sản và thú y vì vấn đề dư lượng kháng sinh gây hại cho
sức khỏe người tiêu dùng (tuy vẫn sử dụng trong nhân y).
- Các sulfamid: là họ gồm nhiều hợp chất khác nhau, những chất
ban đầu có hoạt phổ rộng nhưng càng ngày càng phát hiện ra những chất
có hoạt phổ hẹp.
11
- Các nitrofuran: furagin, furazolidon,... Các chất này gần đây bị
cấm sử dụng trong thú y vì dư lượng của chúng trong thực phẩm gây tác
hại đối với sức khỏe người tiêu dùng.
- Họ beta-lactam gồm một số nhóm, như sau:
Nhóm penicillin G (benzylpenicillin) và các phân tử gần gũi là
những chất có tác dụng lên vi khuẩn Gram dương và dễ bị phân hủy bởi
enzym penicillinaza do các vi khuẩn tiết ra.
Nhóm methicillin - oxacillin và dẫn xuất là những chất có cấu trúc
phân tử gần giống các penicillin nêu trên nhưng không bị penicillinaza
phân hủy.
Ampicillin là dẫn xuất penicillin có hoạt phổ rộng, tác động lên tất
cả các vi khuẩn Gram dương. Cũng giống penicillin chất kháng sinh này
cũng bị một số penicllinaza phân hủy.
Cephalosporin có chung ba nhóm nhân beta-lactam, có hoạt phổ
rộng như penicillin nhưng ít nhạy cảm với các penicillinaza.
- Các dẫn xuất của axit izonicotinic: izoniazid (rimifon),
etionamid,... Hoạt phổ hẹp (hoạt phổ chọn lọc) và có tác động lên các
Mycobacterium.
- Họ các macrolid có tác động lên các vi khuẩn Gram dương và một
số vi khuẩn Gram âm thuộc họ Parvobacteriaceae (họ cũ, gồm
Pasteurella, Brucella, Bordetella, Francisella, Malleomyces
(Burkholderia)). Họ này gồm erythromycin, oleandomycin, spiramycin,
lincomycin, katazamycin,...
- Họ các synergistin gồm pristinamycin, verginiamycin,...
- Họ các polymyxin gồm các chất có cấu trúc hóa học là polypeptid
vòng, thường chỉ tác động lên vi khuẩn Gram âm: colistin, polymyxin,...
- Nhóm các chất tác động lên vi khuẩn Gram dương có bản chất
hóa học khác nhau: bacitracin, novobiocin, axit furidic, vancomycin,
rifamycin SV,...
- Nhóm các chất kháng sinh chỉ tác động lên vi khuẩn Gram âm:
axit nalidixic,...
- Các chất kháng sinh chống nấm: gồm nhiều loại, có bản chất hóa
học khác nhau (xem kháng sinh chống nấm), thường dùng nistatin,
griseofulvin, các azol.
3.2. Hoạt phổ của các loại chất kháng sinh
12
Tác động của các thuốc kháng sinh có tính chọn lọc hay có tính đặc
hiệu, cũng nhờ vậy mà chúng có tính độc thấp đối với động vật trong khi
tác động mạnh đến những loại vi sinh vật nhất định. Thuốc kháng sinh có
tính đặc hiệu nghĩa là nó có tác dụng ngăn cản sự sinh sản hay tiêu diệt vi
khuẩn nhóm này mà không có tác dụng đối với vi khuẩn nhóm khác. Tính
đặc hiệu của một thuốc kháng sinh càng cao thì hoạt phổ của nó càng hẹp.
Hoạt phổ của một chất kháng sinh được hiểu là tỷ lệ giữa các vi khuẩn mẫn
cảm với chất kháng sinh đó so với toàn bộ giới vi khuẩn hay vi sinh vật.
Các kháng sinh hoạt phổ rộng có tác dụng đối với cả vi khuẩn Gram âm
lẫn vi khuẩn Gram dương, trong khi các kháng sinh có hoạt phổ hẹp chỉ tác
động lên một số ít nhóm vi khuẩn. Chất kháng sinh có hoạt phổ càng rộng
thì thường có độc tính càng cao đối với động vật do tính chọn lọc thấp.
Nhờ độc tính chọn lọc thuốc kháng sinh có tính độc đối với vi khuẩn (vi
sinh vật) mà không có tính độc đối với động vật và đây là điểm khác biệt
cơ bản với các chất sát trùng (có tính độc với cả hai phía và tác động toàn
bộ). Bảng dưới đây nêu hoạt phổ của một số kháng sinh đối với các vi
khuẩn mầm bệnh cảm nhiễm tiêu biểu ở gia súc, gia cầm.
13
Bảng: Hoạt phổ của một số kháng sinh chủ yếu đối với một số vi khuẩn mầm bệnh tiêu biểu ở gia súc, gia cầm
Mầm bệnh
Hóa dược
S
t
a
p
h
y
l
o
c
o
c
c
u
s
S
t
r
e
p
t
o
c
o
c
c
u
s
E
r
y
s
i
p
e
l
o
t
h
r
i
x
C
o
r
y
n
e
b
a
c
t
e
r
i
u
m
C
l
o
s
t
r
i
d
i
u
m
t
e
t
a
n
i
B
a
c
i
l
l
u
s
a
n
t
h
r
a
c
i
s
P
a
s
t
e
u
r
e
l
l
a
B
o
r
d
e
t
e
l
l
a
A
c
t
i
n
o
b
a
c
i
l
l
u
s
H
a
e
m
o
p
h
i
l
u
s
E
s
c
h
e
r
i
c
h
i
a
c
o
l
i
S
a
l
m
o
n
e
l
l
a
K
l
e
b
s
i
e
l
l
a
P
r
o
t
e
u
s
P
s
e
u
d
o
m
o
n
a
s
p
y
o
g
e
n
e
s
L
e
p
t
o
s
p
i
r
a
S
e
r
p
u
l
i
n
a
N

m
M
y
c
o
p
l
a
s
m
a
R
i
c
k
e
t
t
s
i
a
C
h
l
a
m
y
d
i
a
Các chất kháng sinh (nghĩa hẹp)
Nhóm penicillin
Penicillin G 2 2 2 2 2 2 1 1 1 2
Benzyl penicillin procain 2 2 2 2 2 2 1 1 2
Dichloxysacillin 1 1 1
Nafcillin 1 1 1
Ampicillin 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 2 2 1 2
Amoxicillin 1 1 1 1 1 1
Mesilinam 1 2
Aspoxicillin 1 1
Nhóm cephalosporin
Cephalonium 1 1 1 1 1 2
Cephazolin 1 1 1 1 1 2
Cefloxim 1 1 1 1 1 2
Linkomycin 1 1
14
Colistin 1 1 2 1 1 2
Nhóm aminoglycosid(e)
Streptomycin 1 1 1 1 1 1 1 1 2
Dihydrostreptomycin 1 1 1 1 1 1 1 1 2
Kanamycin 1 1 1 1 1 2 1 2 2 1
Fladiomycin 1 1 1 1 1 1
Gentamycin 1 2 1 1 1 2
Spectinomyci n 1 1 1
Aplamyc in 1
Nhóm macrolid(e)
Erythromycin 1 1 1 1 1 1 1 2 1 1
Oleandomycin 1 1 1 1 1 1 1 2 1 1
Kitasamycin 1 1 1 1 1 1 1 2 1 1
Mypolamycin 1 1 1 1 1 1 1 2 1 1
Spiramycin 1 1 1 1 1 1 1 2 1 1
Tylosin 1 1 1 1 1 1 1 2 1 1
Zusamycin 1 1 1 1 1 1 1 2 1 1
Tirmycosi n 1 1 1
Chloramphenicol 1 1 1 1 1 1 1 1 1 2 1 1 1 1
Nhóm tetracyclin
Tetracyclin 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 2 2
Oxytetracyclin 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 2 2
Chlortetracyclin 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 2 2
Doxicyclin 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 2 2
Terdecamycin 2 1
Phosphomycin 1 1 1 1 1
15
Tiamulin 1 1 1 1 1 2 2
Vicosamycin 1 1
Các chất kháng ...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Nghiên Cứu Đặc Điểm Lâm Sàng Và Kết Quả Điều Trị Bệnh Thủy Đậu Bằng Zincpaste Y dược 0
D khảo sát một số bệnh ở đường tiết niệu trên chó và ghi nhận kết quả điều trị Nông Lâm Thủy sản 0
D khảo sát bệnh viêm tử cung ở chó cái và kết quả điều trị Nông Lâm Thủy sản 0
D các trường hợp phẫu thuật thường gặp trên chó, mèo: chỉ định, phương pháp phẫu thuật, kết quả điều trị tại bệnh viện thú y Y dược 0
D kết quả điều trị phẫu thuật máu tụ dưới màng cứng mạn tính ở người bệnh trên 70 tuổi tại bệnh viện việt đức Y dược 0
D Nghiên Cứu Đặc Điểm Lâm Sàng, Cận Lâm Sàng Và Kết Quả Điều Trị Đợt Bùng Phát Bệnh Phổi Tắc Nghẽn Y dược 0
D Nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh sản, bệnh ở cơ quan sinh dục và thử nghiệm phác đồ điều trị trên đàn lợn nái Nông Lâm Thủy sản 0
D Chỉ số huyết áp tâm thu cổ chân cánh tay (ABI) ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 điều trị tại bệnh viện đa khoa Trung ương Thái Nguyên Y dược 0
D Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân viêm gan B mạn tính có HBeAg âm tính điều trị tại bệnh viện Đa khoa trung ương Thái Nguyên Y dược 0
D Đánh giá tác dụng điều trị bệnh vảy nến thể thông thường của bài thuốc tiêu phong tán kết hợp kem dưỡng ẩm Y dược 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top