way_pro

New Member

Download miễn phí Lý thuyết cho người quản lý tài chính





Nguồn vốn kinh tế mà doanh nghiệp nắm giữ là một khoản tiền
bất động đối với các cổ đông góp vốn hay đối với những người
cho vay. Nguời cho vay chỉ chấp nhận trao tiền khi có một khoản
thu nhập được tính toán dưới hình thức lãi suất. Lãi suất hình
thành nên chi phí nắm giữ nguồn vốn của doanh nghiệp. Cũng
như vậy, nếu chi phí vay là kết quả của hợp đồng vay thì việc
phân phối cổ tức phụ thuộc vào quyết định của các cổ đông góp
vốn. Các chi phí này được coi là chi phí hiện (explicite), gọi là chi
phí thực (coût réel).



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

Lý thuyết cho người quản
lý tài chính!
Lý thuyết tài chính được phát triển từ thập kỷ 70, khởi nguồn từ
các cách tiếp cận pháp luật kế toán và kinh tế các luồng
ngân khoản. Tuy nhiên cách tiếp cận này nhằm đưa ra
một một cái nhìn từ bên ngoài, quan tâm tới các nguồn vốn tài
chính của các cá nhân hay thể nhân góp vốn. Những đối tượng
này nắm giữ các tài sản tài chính (actif financier), có thể một hay
nhiều tài sản tạo thành danh mục tài sản tài chính (hay còn gọi là
danh mục đầu tư).
Không phải doanh nghiệp mà là các yếu tố bên ngoài như thị
trường hay các giao dịch trao đổi mua bán tài sản tài chính sẽ
ảnh hưởng trực tiếp, hay thậm chí quyết định, tới việc quản lý tài
sản tài chính. Các quyết định này có liên quan tới khả năng thanh
toán (solvabilité) và khả năng sinh lợi (rentabilité).
DANH MỤC TÀI SẢN TÀI CHÍNH VÀ THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH
Lý thuyết tài chính doanh nghiệp là phần mở rộng theo khái niệm
doanh nghiệp của các mô hình quản lý danh mục tài sản tài
chính. Mảng tài chính doanh nghiệp được sinh ra từ sự cân bằng
giữa tiền mặt và các tài sản công nghiệp (actif industriel), từ đòi
hỏi tích lũy nguồn vốn sản xuất và tham gia trao đổi. Sự cân bằng
này phát sinh ra tài sản tài chính của các nhà đầu tư tài chính và
sinh ra vốn tài chính cho doanh nghiệp.
Tài sản tài chính là việc giữ một giá trị (réserve de valeur) cho
phép nhận một khoản tiền (hay có tính thanh khoản như tiền)
trong tương lai, hay khi kỳ hạn chấm dứt, hay khi bán lại tài
sản đó cho bên thứ 3 một cách trực tiếp hay thông qua trung
gian. Tài sản tài chính vừa chứa đựng tính rủi ro nhưng cũng vừa
hứa hẹn một khoản lợi nhuận, một khả năng sinh lợi hay một giá
trị thặng dư. Quản lý danh mục tài sản tài chính nhằm cân bằng
giữa rủi ro và sinh lợi.
Tuy nhiên, tính thanh khoản và chuyển đổi của tài sản tài chính
còn phụ thuộc vào sự tồn tại của thị trường mà ở đó người ta có
thể trao đổi, mua bán các tài sản tài chính, cũng như phụ thuộc
vào mức độ thanh khoản của thị trường này. Thị trường tài chính
có chức năng tổ chức giao dịch và định giá các tài sản trao đổi
trên thị trường. Các tham số định giá là các dự báo tương đối về
khả năng sinh lợi và rủi ro của tài sản. Các dự báo này cố nhiên
phụ thuộc khả năng nắm bắt thông tin trên thị trường, khái niệm
này xác định hiệu quả thị trường (hoàn hảo hay không hoàn hảo).
Mục tiêu của quản lý danh mục tài sản tài chính là tối đa lợi
nhuận. Vì vậy, nếu trong nguồn vốn của doanh nghiệp có một
phần tài sản tài chính, doanh nghiệp cần tối đa giá trị của tài sản
đó. Nhà quản lý tài chính có thể sử dụng phương pháp đánh giá
các luồng ngân khoản (dòng tiền) trong việc lựa chọn hợp lý các
khoản đầu tư. Lý thuyết này có 2 đặc điểm cơ bản là mục tiêu và
đơn vị đo lường.
- Mục tiêu: tối đa lợi nhuận, được tính dựa trên giá trị thị trường
của vốn cổ đông. Mục tiêu lợi nhuận không phải là một luồng thu
ngân cũng không phải là tài sản tăng thêm trên danh nghĩa mà
mà một giá trị thặng xác định được trên thị trường tài chính thông
qua các hoạt động mua bán cổ phần.
- Đơn vị đo lường: dự vào lý thuyết chung về giá trị trên cơ sở
các luồng tài chính kỳ vọng khi nắm giữ tài sản. Đặc điểm này
giúp doanh nghiệp quyết định đầu tư, tức là quyết định nắm giữ
một tài sản công nghiệp; giúp nhà quản lý danh mục đầu tư quyết
định mua, giữ hay bán các tài sản tài chính, trái phiếu hay cổ
phiếu.
Cổ phần thể hiện giá trị góp vốn của doanh nghiệp không chỉ là
quyền thụ hưởng tài chính (vốn và lãi) mà còn là quyền tham gia
bỏ phiếu, cơ sở của sự tổ chức quyền lực trong doanh nghiệp.
CHI PHÍ VỐN
Nguồn vốn kinh tế mà doanh nghiệp nắm giữ là một khoản tiền
bất động đối với các cổ đông góp vốn hay đối với những người
cho vay. Nguời cho vay chỉ chấp nhận trao tiền khi có một khoản
thu nhập được tính toán dưới hình thức lãi suất. Lãi suất hình
thành nên chi phí nắm giữ nguồn vốn của doanh nghiệp. Cũng
như vậy, nếu chi phí vay là kết quả của hợp đồng vay thì việc
phân phối cổ tức phụ thuộc vào quyết định của các cổ đông góp
vốn. Các chi phí này được coi là chi phí hiện (explicite), gọi là chi
phí thực (coût réel).
Mặt khác, khi quyết định đầu tư hay cho vay đối với một doanh
nghiệp hay một hoạt động kinh tế này tức là phải từ bỏ khả năng
đầu tư hay cho vay đối với một doanh nghiệp hay một hoạt động
kinh tế khác. Giá trị có khả năng đem lại của việc đầu tư hay cho
vay đối với một doanh nghiệp hay một hoạt động kinh tế không
thực hiện đó được coi là một chi phí ẩn (implicite), gọi là chi phí
cơ hội (coût d'opportunité). Đây là một khái niệm trọng tâm của
quản lý tài chính, là bước chuyển giữa doanh nghiệp và thị
trường vốn được thiết lập bởi các chủ thể kinh tế và trung gian tài
chính.
Chí phí vay: được đo bằng lãi suất, trước hết là biểu thức cân
bằng cung và cầu tiền tệ. Sự đánh giá mức độ rủi ro của người đi
vay và mức độ chấp nhận rủi ro của người cho vay tạo nên một
khoản phí rủi ro cộng thêm vào lãi suất không có rủi ro trên thị
trường. Chi phí vay là nguồn gốc của các điều khoản trong hợp
đồng vay và lãi suất vay.
Giá trị thị trường của khoản nợ tại một thời điểm nhất định được
tính bởi lãi suất trên thị trường tài chính. Ta có:
giá trị danh nghĩa x lãi suất thị trường = lãi vay
c x i = r
c = r x (1/i)
ở đó (1/i) là hệ số nhân để xác định giá trị nguồn vốn nếu biết
trước lãi vay thực hiện, ở đây tính theo lãi suất trong hợp đồng.
Như vậy, khi lãi suất thị trường thay đổi, hệ số nhân thay đổi và
giá trị thị trường của tài sản tài chính (khoản nợ) sẽ khác với giá
trị danh nghĩa. Nếu lãi suất thị trường lớn hơn lãi suất trong hợp
đồng, giá trị của khoản nợ bị giảm và ngược lại.
Chi phí vốn tài chính: nguồn vốn góp của các cổ đông chứa đựng
một độ rủi ro bởi doanh nghiệp không bắt buộc phải phân phối lợi
nhuận cho dù kết quả của năm tài chính là dương. Mục tiêu cuối
cùng của các nhà đầu tư tài chính là tăng giá trị khoản vốn đóng
góp của mình dựa trên sự tăng giá trị tài sản và triển vọng phát
triển của doanh nghiệp.
Nhà đầu tư vì thế đòi hỏi doanh nghiệp phải có một khả năng sinh
lãi cao hơn mức độ rủi ro cũng như cao hơn lãi suất thị trường.
khả năng này chính là tỷ suất tư bản hoá kết quả (tức là chuyển
kết quả thành vốn, làm tăng đồng vốn bỏ ra). Ta có:
giá trị thị trường của nguồn vốn = lợi nhuận đầu tư x (1/tỷ suất tư
bản hoá)
v = r x (1/i)
CHI PHÍ BÌNH QUÂN GIA QUYỀN
Việc huy động vốn cho doanh nghiệp là sự kết hợp giữa các
nguồn vốn góp, dự trữ cộng dồn và các khoản vay. Vì vậy, có thể
tính một chí phí bình quân gia quyền từ các phần tương ứng với
mỗi cách huy động mà doanh nghiệp sử dụng. Chi phí
này bằng tổng của:
+ Chi phí vốn ch...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
K Kinh tế học về chảy máu chất xám lý thuyết, mô hình và một số hàm ý chính sách cho Việt Nam Luận văn Sư phạm 2
T Lý thuyết siêu cạnh tranh của RICHARD D AVENI và một số gợi ý cho các doanh nghiệp Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Ứng dụng lý thuyết tài chính hành vi để lý giải cho những bất thường trên thị trường chứng khoán Việ Luận văn Kinh tế 0
N Xây dựng mô hình lý thuyết cho kênh phát thanh kinh tế chuyên biệt trên Đài tiếng nói Nhân dân TPHCM Văn học 0
T vận dụng lý thuyết kiến tạo vào dạy học chủ đề phân số cho học sinh tiểu học Luận văn Sư phạm 0
D Phương pháp sóng riêng phần cho bài toán tán xạ trong lý thuyết trường lượng tử Khoa học Tự nhiên 0
B Lý thuyết trường nghĩa và việc phân tích văn bản thơ cho học sinh trung học phổ thông Luận văn Sư phạm 2
A Áp dụng lý thuyết phân tích diễn ngôn vào việc giảng dạy môn viết cho sinh viên Nhiệm vụ chiến lược. Ngoại ngữ 0
Y Áp dụng lý thuyết về liên kết văn bản trong việc dạy đọc hiểu tiếng Anh cho học viên học Tiếng Anh n Ngoại ngữ 0
D Lý Thuyết và Giải Bài tập vật lý lớp 11 (dành cho học sinh chuyên) Ôn thi Đại học - Cao đẳng 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top