nhoc_dkny_hn9x

New Member

Download miễn phí Đề tài Kỹ năng và chiến thuật trong kinh doanh





Tỷ giá hối đoái khó có thể biến động trong thời gian từ nay đến cuối năm và dự báo chỉ xoay quanh mức gần 17.000 VND/USD.
Chỉ sau hai tuần biến động nhẹ, tỷ giá hối đoái trên thị trường tự do giao dịch trong ngày cuối tuần bắt đầu có chiều hướng giảm dần, hoạt động mua - bán cũng trầm lắng hẳn. Tỷ giá hối đoái chào mua sáng ngày 31/10 tại TP.HCM chỉ còn 16.860 VND/USD, giảm hơn 140 VND/USD.
Tỷ giá hối đoái ngày 21/9/2009: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng của Đồng Việt Nam với Đô la Mỹ, áp dụng cho ngày 21/9/2009.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

lao động.
Trong thời kỳ lạm phát tăng cao, đồng lương được trả sẽ trở nên ít đi nếu so sánh với mức tăng giá. Việc NQT phải làm như thế nào để thuyết phục nhân viên chấp nhận mức lương và duy trì đội ngũ nhân lực?
Nếu NQT trả cho nhân viên với giá thấp hơn thị trường sẽ làm cho các nhân viên chán nản và cảm giác bị lừa gạt. Khi nhận được đề nghị tăng lương từ nhân viên, NQT cần thể hiện tinh thần hợp tác, cởi mở và đừng nên áp đặt họ.
Do đó DN cần giúp các nhân viên có quyết định đúng đắn và công bằng đối với sự nghiệp của họ, họ sẽ tôn trọng việc làm đó và ra sức cống hiến vì mục tiêu của tổ chức.
Nếu nhân viên muốn nâng cao trình độ hay nếu biết họ thích công việc này thì hãy khuyến khích họ nhận thêm công việc vì đó là cơ hội để họ học hỏi, phát triển và trưởng thành. Dù bạn không được trả thêm tiền nhưng cơ hội đó cũng đem lại cho họ nhiều lợi ích khác ngoài phần thưởng tài chính.
Ngoài ra, cần xây dựng chính sách ưu đãi đối với nhân lực chất lượng cao để tạo động lực thu hút nhân tài trong và ngoài nước như cung cấp nhà ở, hỗ trợ dịch vụ bảo hiểm, chăm sóc sức khoẻ chất lượng cao, tạo môi trường làm việc thuận lợi, hỗ trợ phương tiện truyền thông và đi lại, tín dụng cho nhân viên, du lịch và đào tạo tại nước ngoài cho nhân viên..."
3) Thất nghiệp:
Khủng hoảng kinh tế thế giới làm cho tình trạng thất nghiệp ngày càng gia tăng. Như vậy, nhiều khả năng trong thời gian tới, tỷ lệ lao động có tay nghề sẽ giảm đáng kể so với hiện nay. Khi tình hình kinh tế hồi phục, các doanh nghiệp sẽ không những phải tuyển lao động, mà còn phải tốn rất nhiều thời gian, tiền bạc để bắt đầu lại việc đào tạo lao động. Và như vậy, thời gian để hồi phục sản xuất của các doanh nghiệp sẽ bị chậm lại đáng kể do hạn chế về nguồn nhân lực.
Đến giờ con số thất nghiệp cụ thể chưa có. Cách đây mấy tuần, Bộ đã có văn bản chỉ đạo các Sở yêu cầu doanh nghiệp khảo sát, báo cáo tình trạng thất nghiệp do tác động của khủng hoảng tài chính toàn cầu.
Nhìn chung, tại thời điểm này, mức độ thất nghiệp của ta chưa phải trầm trọng. Thất nghiệp ở Việt Nam không diễn ra ồ ạt như các nước mà trễ hơn một chút, khoảng đầu năm sau.
Riêng xuất khẩu lao động, có tình trạng lao động phải chấm dứt hợp đồng trước thời hạn do khủng hoảng kinh tế thế giới, nhưng không nhiều. Hiện tại Đài Loan chỉ khoảng 200 người sắp phải về nước trước thời hạn, Cộng hòa Czech vài trăm người và nước này có cái hay là đã chuyển chủ cho lao động. Malaysia cũng có, nhưng ít hơn.
Theo bản báo cáo mới đây của bà Nguyễn Thị Hải Vân, phó cục trưởng Cục Việc làm, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, nói rằng theo đoán của Bộ Lao động thì khoảng 300,000 công nhân sẽ mất việc trong nửa đầu năm 2009, và khoảng hơn 100,000 công nhân nữa sẽ bị giảm biên chế trong nửa cuối năm 2009. Một quan chức khác còn cho biết tỷ lệ thất nghiệp trong năm nay sẽ tăng cao gấp 5 lần so với con số 80 ngàn công nhân mất việc làm trong năm 2008, năm 2009 tỷ lệ thất nghiệp ở Việt Nam sẽ tăng gấp 5 lần.
Nguyên nhân tỷ lệ thất nghiệp cao ở khu vực thành thị là do thị trường lao động phát triển sâu rộng đòi hỏi chất lượng lao động cao, trong khi đó không ít ngành nghề đào tạo lại không phù hợp với yêu cầu của thị trường. Cùng đó, lao động không nghề có tỷ trọng lớn nên càng ngày càng khó có cơ hội tìm việc làm.
Cách giải thích hiển nhiên nhất của nạn thất nghiệp tăng cao là nghành cầu (Demand) suy giảm. Bất cứ một biến số nào trong nghành cầu như năng xuất giới hạn của đầu tư, xu hướng tiêu thụ. có thể mang đến ảnh hưởng liên hệ. Nạn thất nghiệp, không giống như lạm phát, không đòi hỏi sự thay đổi liên tục trong các biến số. Chẳng hạn, nếu chi phí của chính phủ giảm và dừng lại ở mức thấp thì nạn thất nghiệp tăng và đôi khi sẽ dừng lại ở mức cao.
Những đột biến ở nghành cung (Supply) cũng có thể là nguyên nhân của nạn thất nghiệp. Chẳng hạn, nếu mức sản xuất giảm, các công ty sẽ giảm bớt công nhân hay cắt giảm lương thợ. Việc suy giảm kéo dài cách trầm trọng trong nghành sản xuất hiếm khi xảy ra. Tuy nhiên nếu sản xuất tăng chậm hơn dự định khi hợp đồng lương bổng đã được ký kết và rồi lợi tức thực được tăng qúa nhanh thì nguy cơ thất nghiệp sẽ đến. Trường hợp giá cả nhập cảng tăng cũng đưa đến tình trạng tương tự. Ðể bảo vệ lợi tức thật sự của mình khi giá cả tăng, công nhân thường đòi hỏi tăng lương. Tuy nhiên nếu sản xuất không tăng, chủ nhân thường tìm cách cắt giảm nhân công để giá thành lao động không thay đổi. Nói cách khác, giới chủ nhân có thể sẽ tăng cho một số nhân công nhưng sẽ cắt giảm một số khác để bù vào chi phí nhân sự. Ở Hoa Kỳ những dữ kiện bên nghành cung thường không đem lại ảnh hưởng nhiều trên nạn thất nghiệp vì hoạt động công đoàn không đủ mạnh và công đoàn thường chỉ nhắm vào lương bổng thành tiền (wage) mà không nhắm vào lợi tức thật (real income). Ở Âu Châu, công nhân nhắm đến lợi tức thật và sinh hoạt công đoàn mạnh mẽ hơn nên sức ép trên giới chủ nhân thường đem lại nhiều khả quan hơn.
Trên một quan điểm nào đó, giới thất nghiệp thường bị chỉ trích là đòi hỏi quá đáng về lương bổng! Nếu giả sử rằng lương bổng của người công nhân nào đó hoàn toàn có tính cách linh động thì có lẽ khi người công nhân đó thất nghiệp, anh ta sẽ sẵn sàng chấp nhận bất cứ công việc nào với bất cứ số lương nào khả dĩ đem lại cho họ công ăn việc làm. Trên một quan điểm khác, người ta cho rằng những người thất nghiệp hầu như là do tự nguyện, vì có rất nhiều người cũng thất nghiệp nhưng họ đã chấp nhận một công ăn việc làm với số lương có thể kém hơn khả dĩ có thể đưa họ ra khỏi sự cùng kiệt đói. Ða số các nhà kinh tế cho rằng người thất nghiệp không nên nói họ không thể tìm ra công việc nhưng chỉ nên nói họ không tìm được việc nhiều tiền như họ vẫn thường có. Rất tiếc hoàn cảnh xã hội đổi thay hàng ngày, vì thế để có một công việc như những ngày trong quá khứ thường vô vọng. Và tên họ dĩ nhiên đã không được nằm trong bản báo cáo thất nghiệp! Nhiều tổ chức xã hội, các tổ chức công đoàn đã triển khai các chương trình chăm lo cho người nghèo, đặt biệt là công nhân ở các khu công nghiệp, không có điều kiện về quê ăn tết. Những việc làm tình nghĩa đó rất cần thiết, chia sẻ được một phần khó khăn cho công nhân cùng kiệt và động viên tinh thần cho họ trong ngày lễ Tết. Nhưng việc chia sẻ đó cũng chỉ là nhất thời, không thể giúp người cùng kiệt ổn định cuộc sống.
Vừa qua tại nhiều hội thảo về kích cầu đầu tư, các chuyên gia kinh tế đều đặc biệt lưu ý là phải chi nguồn tiền kích cầu cho các doanh nghiệp làm ăn hiệu quả để đảm bảo sản xuất và ổn định việc làm cho người lao động. Mong rằng đề xuất của các chuyên gia kinh tế và thực tế về bức tranh thất nghiệp hiện nay sẽ là những dữ liệu để các nhà quản lý điều hành xử lý, đưa ra các...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Khai thác kết cấu, tính năng kỹ thuật và quy trình kiểm tra, chẩn đoán hệ thống đánh lửa trên xe hyundai i30 Khoa học kỹ thuật 0
D Tác động của việc tham gia các hoạt động tình nguyện đối với sự hình thành kỹ năng giao tiếp và kỹ năng làm việc nhóm của sinh viên trường đại học Văn hóa, Xã hội 0
D Thực trạng và giải pháp nâng cao kỹ năng làm việc nhóm của sinh viên khoa Marketing Luận văn Kinh tế 0
R Khảo sát kỹ năng và phẩm chất tâm lý của sinh viên tại các trường đại học Việt Nam Luận văn Sư phạm 0
D Đánh giá khả năng kết hợp và ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật Đến năng suất hạt lai f1 tổ hợp Nông Lâm Thủy sản 0
D ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT ĐẾN NĂNG SUẤT RUỘNG NHÂN DÒNG MẸ VÀ SẢN XUẤT HẠT LA Nông Lâm Thủy sản 0
D Kỹ năng viết thư và sử dụng email trong kinh doanh Luận văn Kinh tế 0
A Nguyên tắc và phương pháp xây dựng ngân hàng tiểu mục đánh giá kỹ năng thực hành ngoại ngữ hệ chính Luận văn Sư phạm 0
T Quy trình và nội dung rèn luyện kỹ năng nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên khoa sư phạm- ĐHQG Hà Nội Luận văn Sư phạm 2
Y Đánh giá mức độ đáp ứng về kiến thức, kỹ năng và thái độ của cử nhân giáo dục đặc biệt - trường Đại Luận văn Sư phạm 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top