virgo_star_9x

New Member

Download miễn phí Báo cáo Cơ cấu tổ chức, quản lý nhân sự, tổ chức sản xuất của công ty TNHH Thiết bị Phụ tùng TMT





Vốn kinh doanh của công ty được hình thành từnguồn vốn chủsởhữu năm
2005 là 20.574 triệu đồng chiếm tỷtrọng 60,84% trong tổng vốn kinh doanh
tăng 5.165 triệu đồng với tỷlệtăng 33,51% so với năm 2004, mức tăng này chủ
yếu là do vốn tựbổsung, điều này chứng tỏcông ty làm ăn có lãi. Điều đó cho
thấy với việc tăng cường hoạt động kinh doanh của công ty mà nguồn vốn kinh
doanh của công ty bịcắt giảm sẽgây ảnh hưởng vềvốn của công ty, vì vậy công
ty cần huy động vốn làm sao giảm được chi phí cho việc huy động vốn từcác
nguồn vốn CSH đầu tưcho hoạt động kinh doanh năm 2005 tăng 3,93% so với
năm 2004, chứng tỏhoạt động kinh doanh của công ty năm 2005 chủyếu vào
vốn chủsởhữu.



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

y từ năm 2002 đến năm 2005
Đơn vị tính: Người
Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
TT
Phân loại
lao động SL % SL % SL % SL %
1 Tổng số lao động 1047 100 1010 100 1008 100 937 100
- Nam 798 76,2 772 76,4 772 76,6 714 76,2
- Nữ 249 23,8 238 23,6 236 23,4 223 23,8
2
PL theo tổ chức

- Trực tiếp 750 71,6 710 70,3 711 70,5 714 76,2
- Gián tiếp 283 27,1 287 28,4 284 28,2 211 22,5
- Phục vụ 14 1,3 13 1,3 13 1,3 12 1,3
3
PL theo trình độ
học vấn
- Tiến sỹ 2 0,19 2 0,20 2 0,20 2 0,20
- Đại học 147 14,1 160 15,8 161 15,9 161 17,2
- Trung cấp +
Cao đẳng
83 7,9 86 8,5 86 8,5 85 9,0
- Công nhân KT 579 55,3 593 58,7 595 59,2 529 56,5
- LĐ phổ thông 236 22,6 169 16,8 164 16,2 160 17,1
4
PL theo trình độ
tay nghề
- Bậc 1 - 4 230 21,9 219 21,6 219 21,8 186 19,9
- Bậc 5 trở lên 349 33,3 374 37,1 376 37,4 343 36,6
Nguồn (Phòng Tổ chức lao động hành chính)
BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ PHỤ
TÙNG TMT
Nguyễn Thị Thu 8 Lớp 7A12 - QLDN
Qua bảng trên có thể thấy:
- Sự biến động lao động của công ty qua các năm theo hướng giảm là
không nhiều. Trong cơ chế thị trường công ty phải tự tìm đơn đặt hàng, tự tiêu
thụ sản phẩm, sản xuất theo yêu cầu thị trường.
- Vì vậy, số lao động dư thừa hay thiếu hụt trong công việc của công ty
thường xuyên biến động theo sự thay đổi của hợp đồng. Có những lúc công ty
phải cho công nhân trong bộ phận nào đó nghỉ việc không lương, còn công nhân
trong bộ phận khác phải làm thêm giờ để hoàn thành đúng kế hoạch.
- Lao động nam chiếm tỷ lệ cao (trên 76%). Điều này phù hợp với đặc điểm
sản xuất của công ty, nhiều công việc nặng nhọc và độc hại đòi hỏi phải có sức
khoẻ tốt. Lao động nữ không thích hợp với những công việc nặng nhọc, độc hại,
làm việc về ban đêm... Vì vậy, lao động nữ chỉ chiếm tỷ lệ thấp (23% - 24%).
Tuy vậy cũng ảnh hưởng đến sản xuất của công ty. Điều này đòi hỏi công ty
phải bố trí hợp lý lao động nữ sao cho ít ảnh hưởng nhất đến sản xuất, kinh
doanh của công ty.
- Tỷ lệ lao động trực tiếp và lao động gián tiếp. Lao động gián tiếp (gồm
lao động quản lý và lao động phục vụ sản xuất) chiếm 18% - 20%. Trung bình
một lao động gián tiếp phục vụ cho 5 - 6 lao động trực tiếp. Trong điều kiện sản
xuất chưa được tự động hoá hoàn toàn, tỷ lệ lao động gián tiếp so với lao động
trực tiếp càng thấp càng tốt, bộ máy quản lý cũng đỡ cồng kềnh hơn, hiệu quả
hơn. Hiện nay tỷ lệ lao động gián tiếp của công ty có chiều hướng giảm chút ít.
Đây là một dấu hiệu tốt cần tiếp tục phát huy. Nó là kết quả của một quá trình
đổi mới cơ cấu tổ chức và hoàn thiện công tác tổ chức lao động.
- Về trình độ học vấn, số lượng lao động tốt nghiệp các trường đại học,
trung cấp còn thấp. Số người có trình độ trung học công nghệ chiếm 56,5%. Số
người có trình độ cao đẳng trở lên chiếm 26,4%. Tỷ lệ này đang được nâng cao
dần lên. Hiện nay công ty đã có 161 người có trình độ đại học và có 86 người có
BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ PHỤ
TÙNG TMT
Nguyễn Thị Thu 9 Lớp 7A12 - QLDN
trình độ trung cấp về các lĩnh vực kinh tế, kỹ thuật... Một số cấp quản lý chưa
qua đào tạo nghiệp vụ, làm việc chỉ dựa trên cơ sở kinh nghiệm nên còn nhiều
hạn chế. Trong công ty còn nhiều công nhân mới tốt nghiệp trung học cơ sở.
- Về trình độ tay nghề của đội ngũ lao động. Số lượng công nhân lành
nghề, bậc thợ cao chưa nhiều. Số công nhân có tay nghề bậc 5 năm 2002 là 349
người, chiếm 33,3% trong tổng số công nhân. Năm 2003 là 374 người (31,1%),
năm 2004 là 376 người (37,4%), năm 2005 là 343 người (36,6%). Như vậy số
công nhân có tay nghề cao chiếm tỷ lệ chưa cao. Tỷ lệ công nhân có tay nghề
cao có nhích lên qua các năm 2002, 2003, 2004 nhưng không đáng kể.
Trình độ tay nghề công nhân có tính quyết định đến năng suất lao động và
chất lượng sản phẩm. Mỗi năm công ty đều tổ chức sát hạch tay nghề để nâng
cao tỷ lệ công nhân lành nghề, nhưng mức tăng này còn chậm so với tốc độ tăng
của các loại sản phẩm có kỹ thuật công nghệ mới thường xuyên đưa vào sản
xuất.
Số công nhân có tay nghề bậc 1 - 4, tại năm 2002 là 230 người, bằng
21,9% so với tổng số công nhân. Năm 2003 là 219 người (chiếm 21,6%), năm
2004 là 219 người (chiếm 21,8%), năm 2005 là 186 người (chiếm 19,9%). Như
vậy số công nhân thay đổi không nhiều qua các năm. Số công nhân có tay nghề
bậc thấp chiếm tỷ lệ cao. Nhưng đây là lực lượng lao động trẻ đông đảo của
công ty. Tuy tay nghề chưa cao nhưng đội ngũ này lại có ưu điểm của tuổi trẻ
như sức khoẻ, sự khéo léo nhanh nhẹn, thông minh, sáng kiến. Họ sẽ là lực
lượng lao động nòng cốt trong hoạt động sản xuất của công ty trong tương lai.
Số công nhân mới tuyển thường là bộ phận lao động kém ổn định nhất do
chưa có lòng say mê nghề nghiệp, chưa có ý định gắn bó lâu dài với công ty. Số
lao động được tuyển vào công ty thường cũng bằng ngần ấy lao động xin thôi
việc. Điều đó cũng gây tốn kém nhiều chi phí cho đào tạo và sản xuất kinh
doanh. Tuy nhiên, đây là một hiện tượng tất yếu của nền kinh tế thị trường.
2. Công tác quản trị nhân sự ở công ty
2.1. Tiền lương
BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ PHỤ
TÙNG TMT
Nguyễn Thị Thu 10 Lớp 7A12 - QLDN
Tiền lương chịu sử ảnh hưởng của nhiều yếu tố như chế độ tiền lương của
Nhà nước, thị trường lao động, vị trí địa lý, giá cả sinh hoạt, khả năng chi trả của
doanh nghiệp sử dụng lao động... Một chế độ tiền lương hợp lý phải đảm bảo
dung hoà được những lợi ích trái ngược nhau giữa người sử dụng lao động và
người lao động một cách tốt nhất. Do đó việc tuân thủ các nguyên tắc trả lương
thể hiện tính dân chủ cho người lao động, giúp cho người lao động thấy được
mức độ thu nhập của mình khi làm việc cho công ty. Điều này loại trừ những
thắc mắc, nghi ngờ, chuẩn bị tốt cho người lao động tinh thần làm việc. Công ty
áp dụng quy chế “trả lương gắn với hiệu quả công việc và lợi ích của toàn công
ty bằng các tiêu chuẩn và hệ số”.
2.2. Tiền thưởng
Để khuyến khích người lao động hăng say làm việc, công ty áp dụng các
hình thức khen thưởng.
- Những đơn vị cá nhân hoàn thành kế hoạch được giao, đảm bảo
chất lượng và thời gian quy định.
- Những đơn vị tìm thêm việc làm, nhận thêm công trình tự cân đối
được khả năng của mình và hoàn thành nhiệm vụ được giao đúng
thời hạn và đảm bảo chất lượng.
- Những sáng kiến cải tiến kỹ thuật trong sản xuất kinh doanh tạo
được chất lượng hiệu quả làm lợi cho công ty về các mặt tiết kiệm
vật tư, nguyên vật liệu, thu hút khách hàng tiêu thụ sản phẩm.
2.3 Bảo hiểm xã hội (BHXH) & bảo hiểm y tế (BHYT)
Bên cạnh những chính sách đãi ngộ như tiền lương, thưởng, phúc lợi,
dịch vụ ... thì BHXH, BHYT thực sự cần thiết đối với người lao động, bởi đây là
quyền lợi gắn liền đến sức khoẻ của người lao động. Nhận thức được vấn đề này
công ty đã có những chế độ hợp lý dành cho người lao động.
Đối tư...
 
Top