Gilberto

New Member

Download miễn phí Tiểu luận Tìm hiểu về luật hôn nhân và gia đình





MỤC LỤC
 
LỜI MỞ ĐẦU 4
CHƯƠNG I: TÌM HIỂU VỀ LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH 5
I) Các nội dung cơ bản của Luật hôn nhân và gia đình 5
II) Một số nội dung cơ bản của luật Hôn nhân và gia đình 6
2) Quan hệ giữa vợ và chồng 6
3) Quan hệ giữa cha mẹ và con 7
4) Cấp dưỡng(Điều 50) 8
5) Con nuôi(Điều 67) 8
6) Chấm dứt hôn nhân 8
7) Quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài 8
CHƯƠNG II: HIỆN TRẠNG THỰC TIỄN VIỆC THỰC HIỆN LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH TRONG XÃ HỘI 9
I) Đặc điểm quyền con người về hôn nhân và gia đình ở Việt Nam qua các thời kì 9
II) Một số biểu hiện sai lệch trong xã hội tồn tại song song với luật Hôn nhân và gia đình 11
1) Vấn đề bạo lực gia đình 11
2) Hiện tượng sống thử 13
III) Những nguyên nhân khiến luật chưa đi sâu vào đời sống nhân dân 14
CHƯƠNG III: BIỆN PHÁP THỰC HIỆN TRONG TƯƠNG LAI 16
KẾT LUẬN 18
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

cùng giới tính.
Việc kết hôn phải được đăng kí tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của nhà nước( Điều 12)
Hủy việc kết hôn trái pháp luật(Điều 16)
Việc hủy kết hôn trái pháp luật dựa trên những căn cứ sau:
Chưa đến tuổi kết hôn theo quy định mà vẫn kết hôn.
Thiếu sự tự nguyện của một trong hai bên hay cả hai bên nam nữ khi kết hôn.
Người đang có vợ hay có chồng lại kết hôn với người khác.
Người mất năng lực hành vi dân sự mà vẫn kết hôn.
Hai người cùng giới tính mà kết hôn với nhau.
Quan hệ giữa vợ và chồng
Quyền và nghĩa vụ về nhân thân giữa vợ và chồng
Vợ chồng chung thủy, thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, bền vững.(Điều 18)
Vợ, chồng bình đẳng với nhau, có nghĩa vụ và quyền ngang nhau về mọi mặt trong gia đình.(Điều 19)
Nơi cư trú của vợ, chồng do vợ chồng lựa chọn, không bị ràng buộc bởi phong tục, tập quán, địa giới hành chính.(Điều 20)
Tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng.(Điều 22)
Vợ, chồng tôn trọng và giữ gìn danh dự, nhân phẩm, uy tín cho nhau(Điều 21)
Quyền và nghĩa vụ về tài sản giữa vợ và chồng
Quyền sở hữu tài sản của vợ chồng.(Điều 27)
Vợ chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.
Vợ chồng có quyền sở hữu riêng đối với tài sản riêng.
Quyền và nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng là việc đóng góp tiền hay tài sản khác để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người kia khi vợ, chồng không cùng chung sống mà gặp khó khăn, túng thiếu do không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
Quyền thừa kế tài sản của nhau giữa vợ chồng(Điều 31): Khi một bên vợ hay chồng chết trước,người còn sống sẽ được thừa kế tài sản của vợ hay chồng mình đã chết.
Quan hệ giữa cha mẹ và con
Quyền và nghĩa vụ nhân than giữa cha mẹ và con
Quyền và nghĩa vụ của cha mẹ(Điều 34):
Đối với con chưa thành niên,cha mẹ có quyền quyết định chế độ pháp lí về nhân thân của con, quyền đặt họ tên,tôn giáo,quốc tịch,chỗ ở.
Cha mẹ có quyền và nghĩa vụ thương yêu chăm sóc,bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con, tôn trọng ý kiến của con,cha mẹ không được phân biệt đối xử giữa các con,ngược đãi,hành hạ, xúc phạm con, không được lạm dụng sức lao động của con chưa thành niên.
Quyền và nghĩa vụ của con(Điều 35):
Con có bổn phận yêu quý, kính trọng, biết ơn, hiếu thảo với cha mẹ, lắng nghe những lời khuyên bảo đúng đắn của cha mẹ, giữ gìn danh dự, truyền thống tốt đẹp của gia đình.
Con có nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ.Nghiêm cấm con có hành vi ngược đãi, hành hạ, xúc phạm cha mẹ.
Quyền và nghĩa vụ về tài sản giữa cha mẹ và con
Các quyền và nghĩa vụ về tài sản khác giữa cha mẹ và con: con có quyền có tài sản riêng và con từ 15 tuổi trở lên có thể tự mình quản lí tài sản riêng hay nhờ cha me quản lí, cha mẹ phải bồi thường thiệt hai do con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự gây ra.
Cấp dưỡng(Điều 50):
Được thực hiện giữa cha mẹ và con,giữa anh chị em với nhau, giữa ông bà nội,ông bà ngoại và cháu, giữa vợ và chồng theo luật Hôn nhân và gia đình.Việc cấp dưỡng có thể được thực hiện định kỳ hàng tháng, hàng quý, nửa năm, hàng năm hay một lần.
Các bên có thể thỏa thuận thay đổi cách cấp dưỡng, tạm ngừng cấp dưỡng trong trường hợp người có nghĩa vụ cấp dưỡng lâm vào tình trạng khó khăn về kinh tế mà không có khả năng thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng; nếu không thỏa  thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
Con nuôi(Điều 67):
Là việc xác lập quan hệ cha mẹ và con giữa người nhận nuôi con nuôi và người được nhận làm con nuôi để đảm bảo lợi ích của người nuôi con nuôi và đồng thời cũng bảo đảm lợi ích của người nhận con nuôi.Một người có thể nhận một hay nhiều người làm con nuôi.
Nhà nước và xã hội khuyến khích việc nhận trẻ mồ côi, trẻ bị bỏ rơi, trẻ bị tàn tật làm con nuôi. Nghiêm cấm lợi dụng việc nuôi con nuôi để bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục, mua bán trẻ em hay vì mục đích trục lợi khác.
Chấm dứt hôn nhân
Việc chấm dứt hôn nhân do vợ, chồng chết hay có quyết định của Tòa án tuyên bố vợ, chồng đã chết. Trường hợp vợ chồng còn sống thì hôn nhân chấm dứt khi có phán quyết li hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật. Tuy nhiên trong trường hợp vợ có thai hay đang nuôi con dưới mười hai tháng tuổi thì chồng không có quyền yêu cầu xin ly hôn.
Quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài
Theo quy định tại khoản 14 – Điều 8 thì quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài là quan hệ hôn nhân và gia đình :
Giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài.
Giữa những người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam.
Giữa công dân Việt Nam với nhau mà căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài hay tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài.
Kết hôn có yếu tố nước ngoài(Điều 103)
Trong việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, mỗi bên phải tuân theo pháp luật của nước mình về điều kiện kết hôn; nếu việc kết hôn được tiến hành tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam thì người nước ngoài còn phải tuân theo các quy định của Luật này về điều kiện kết hôn.Việc kết hôn giữa những người nước ngoài với nhau tại Việt Nam trước cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam phải tuân theo các quy định của Luật này về điều kiện kết hôn. Nghiêm cấm lợi dụng việc kết hôn có yếu tố nước ngoài để buôn bán phụ nữ, xâm phạm tình dục đối với phụ nữ hay vì mục đích trục lợi khác.
Ly hôn có yếu tố nước ngoài(Điều 104)
Việc ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú tại Việt Nam được giải quyết theo quy định của Luật này. Trong trường hợp bên là công dân Việt Nam không thường trú tại Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn thì việc ly hôn được giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ chồng; nếu họ không có nơi thường trú chung thì theo pháp luật Việt Nam.Việc giải quyết tài sản là bất động sản ở nước ngoài khi ly hôn tuân theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó.
CHƯƠNG II: HIỆN TRẠNG THỰC TIỄN VIỆC THỰC HIỆN LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH TRONG XÃ HỘI
Hiện nay, quyền con người về hôn nhân và gia đình đã công nhận rộng rãi trên toàn thế giới như là bộ phận cấu thành cơ bản nhất trong nhóm quyền con người về dân sự nói riêng, quyền con người nói chung. Tôn trọng, thực thi và bảo vệ quyền con người về hôn nhân và gia đình đã thực sự là tiêu chí để đánh giá tiến bộ xã hội không chỉ mang tính quốc gia mà còn mang tính toàn cầu. Trên thực tế, Liên hợp quốc đã ban hành nhiều công ước trực tiếp hay gián tiếp về công nhận, thực thi và bảo vệ loại quyền con người này: Hiến chương Liên hợp quốc (1945), Tuyên ngôn thế giới về nhân quyền ...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top