gaiphodam

New Member

Download miễn phí Luận văn Huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên qua tư liệu địa bạ triều Nguyễn nửa đầu thế kỉ XIX





MỤC LỤC
MỞ ĐẦU . 1
Chương 1: KHÁI QUÁT VỀ HUYỆN PHÚ BÌNH TỈNH THÁI NGUYÊN . 8
1.1. Vị trí địa lí và điều kiện tự nhiên . 8
1.1.1.Vị trí địa lí . 8
1.1.2 Điều kiện tự nhiên . 9
1.2. Lịch sử hành chính huyện Phú Bình . 11
1.3. C¸c thµnh phÇn d©n téc . 14
1.4. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội của huyện . 16
1.4.1. Về kinh tế . 16
1.4.2. Về văn hóa - xã hội . 17
1.5. TruyÒn thèng lÞch sö huyÖn Phó B×nh . 18
Chương 2: HUYỆN PHÚ BÌNH TỈNH THÁI NGUYÊN QUA TƯ LIỆU
ĐỊA BẠ GIA LONG 4 (1805) . 22
2.1. Vài nét về tình hình ruộng đất huyện Phú Bình trước thế kỉ XIX . 22
2.2. Tình hình ruộng đất huyện Phú Bình nửa đầu thế kỉ XIX theo địa bạ Gia
Long 4 (1805) . 23
2.2.1 Những số liệu tổng quát và đặc điểm của chế độ ruộng đất ở Phú Bình . 24
2.2.2. Tình hình sở hữu ruộng đất tư . 30
2.2.2.1. Phân bố sở hữu đất tư . 30
2.2.2.2. Phân bố sở hữu ruộng tư . 31
2.2.2.3 Sở hữu ruộng của chủ nữ và phụ canh . 34
2.2.2.4. Sở hữu ruộng tư của nhóm họ . 37
2.2.2.5. Sở hữu ruộng đất của chức sắc . 40
Chương 3: HUYỆN PHÚ BÌNH TỈNH THÁI NGUYÊN QUA TƯ LIỆU ĐỊA
BẠ MINH MẠNG 21 (1840) . 45
3.1. Những số liệu tổng quát và đặc điểm của chế độ sở hữu ruộng đất ở Phú Bình . 45
3.2. Tình hình sở hữu ruộng đất tư . 48
3.2.1. Phân bố sở hữu đất tư . 48
3.2.2. Phân bố sở hữu ruộng tư . 48
3.2.3. Sở hữu ruộng của chủ nữ và phụ canh . 51
3.2.4. Sở hữu ruộng tư của nhóm họ . 53
3.2.5. Sở hữu ruộng tư của chức sắc . 55
3.3. So sánh tình hình ruộng đất ở Phú Bình nửa đầu thế kỉ XIX theo địa bạ
Gia Long 4 (1805) và Minh Mạng 21 (1840) . 57
3.3.1. Đặc điểm của chế độ sở hữu ruộng đất ở Phú Bình . 58
3.3.2. Tình hình sở hữu ruộng đất tư . 59
3.3.2.1 Phân bố sở hữu ruộng tư . 59
3.3.2.2. Sở hữu ruộng tư của chủ nữ phụ canh . 61
3.3.2.3. Quy mô sở hữu của các nhóm họ . 61
3.3.2.4. Tình hình sở hữu ruộng đất của các chức sắc . 63
KẾT LUẬN . 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO . 71
PHỤ LỤC .



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

iền 7153.3.4.5 78,37
+ Thổ trạch viên trì 179.5.1.8 1,97
+ Thần từ, phật tự(điền, thổ) 88.1.4.1 0,97
- Lưu hoang 1687.8.7.1 18,49
+ Tư điền 1687.8.7.1 18,49
+ Thổ trạch viên trì
+ Thần từ, phật tự(điền, thổ)
- Các loại ruộng đất khác (Tha ma,
đầm, rừng)
18.6.0.0 0,21
(Nguồn: Theo thống kê 30 địa bạ Phú Bình lập 1805)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
37
Biểu đồ 2.1: Tình hình sử dụng ruộng đất ở Phú Bình
theo địa bạ Gia Long 4 (1805)
1 .49%
81.30%
Thùc tr•ng
L•u hoang
Số liệu trên cho thấy ruộng đất thuộc sở hữu tư nhân bao gồm cả điền
và thổ chiếm 100 % tổng diện tích của cả huyện, song trên thực tế phần thực
trưng chỉ chiếm 81,30 %, còn lại lưu hoang chiếm tỷ lệ 18,49 %, trong đó
phần bỏ hoang 100% là điền chứ không phải là thổ. Nếu so với tỷ lệ lưu
hoang ở tám tỉnh đồng bằng Bắc Bộ là 21,75 % thì tỷ lệ lưu hoang ở huyện
Phú Bình còn nhỏ hơn 3,26 % [38, 28]. Nguyên nhân của tình trạng lưu
hoang ở những nơi này là do hậu quả của những cuộc chiến tranh kéo dài
liên miên trong các thế kỷ XVII, XVIII mà huyện Phú Bình cũng không nằm
ngoài số phận đó. Vào thời điểm này, vấn đề ruộng đất hoang đã trở nên
khẩn cấp đến mức trong chiếu khuyến nông của Quang Trung năm 1789 đã
viết: “Từ lúc trải qua loạn lạc đến nay, binh lửa liên miên, bận rộn, lại thêm
đói kém, nhân khẩu lưu tán, đồng ruộng bỏ hoang số đinh điền thực trưng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
38
mười phần không được bốn, năm” [38,26]. Năm 1806, các quan lại ở Bắc
Thành tâu nói “Các hạt Hải Dương, Sơn Tây, Kinh Bắc, Sơn Nam thượng,
hạ, Hoài Đức, Thái Nguyên, Hưng Hóa từ Nhâm Tuất (1802) đến nay nhân
dân xiêu tán hơn 370 thôn, xã, thuế bỏ chồng chất” [32, 8].
Điều đáng lưu ý là theo địa bạ Gia Long 4 (1805), tất cả có 29/30 xã
ghi tổng diện tích ở đầu địa bạ chỉ là tư điền thổ mà không địa bạ nào ghi
về công điền. Có 1 địa bạ của thôn Đình Kiều xã Trường Dương, tổng
Thượng Đình chỉ ghi tư điền. Phần điền và thổ của loại Thần từ phật tự
mặc dù được tách ra thành các mục riêng và đều do bản xã đồng canh,
nhưng vẫn nằm trong tổng diện tích tư điền thổ của các xã. Ở đây, do đầu
địa bạ chỉ ghi tư điền thổ nên chúng tui vẫn xếp vào tư điền và tư thổ
nhưng phân thành một loại riêng. Giáo sư Phan Huy Lê, trong địa bạ Thái
Bình có xếp loại Thần từ phật tự điền và Thần từ phật tự thổ do bản xã
đồng canh vào công điền và công thổ. Rõ ràng với 100 % là tư điền thổ,
không có công điền thổ là một đặc điểm độc đáo của ruộng đất Phú Bình
nửa đầu thế kỉ XIX. Cũng vào thời gian này, tỷ lệ ruộng tư trên quy mô cả
nước dù rất cao nhưng dừng lại ở 82,90 %.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
39
Bảng 2.4: Tình hình sử dụng ruộng đất của 30 xã
có địa bạ Gia Long 4 (1805)
Stt Tên xã, thôn
Tƣ điền Thổ trạch viên trì Thần từ, phật tự
Thực
trƣng
Lƣu
hoang
Thực
trƣng
Lƣu
hoang
Thực
trƣng
Lƣu
hoang
1 Bình Cầu 109.9.8.9 156.0.4.7 2.5.0.0 0.1.0.0
2 Chỉ Mê 419.5.10.0 4.0.0.0 0.5.7.1
3 Cổ Dạ 77.1.8.6 0.7.0.0
4 Đào Xá 128.5.10.0 4.0.0.0 1.2.0.0
5 Điềm Thuỵ 177.3.7.6 1.0.0.0
6 Điều Khê 9.8.6.0 181.8.4.0
7 Đình Kiều 1.2.0.0
8 Dưỡng Mông 63.9.2.0 2.5.0.0 0.1.0.0
9 Đương Nhân 511.1.9.0 8.8.0.0 0.6.0.0
10 Kha Sơn Hạ 87.9.6.3 155.6.0.0 4.2.0.0 0.7.0.0
11 Thôn Thượng 178.7.5.0 12.2.0.0 0.7.0.0
12 Loa Lâu 347.7.13 11.2.10.0 7.0.0.0
13 Lũ An 334.6.13.3 6.5.0.0 2.0.0.0
14 Lương Tạ 196.4.5.6 8.2.0.0 2.4.0.0
15 Thôn Ngọc Sơn 66.9.8.0 264.4.0.0 2.0.0.0 0.2.0.0
16 Nhã Lộng 800.8.5.9 10.5.0.0 1.1.0.0
17 Thôn Nhị 161.3.0.5 324.2.1.0 4.6.3.0 40.0.0.0
18 Ninh Sơn 341.1.10.2 2.7.0.0 9.1.0.0
19 Nổ Dương 448.3.10.4 156.8.3.6 10.0.0.0 1.3.0.0
20 Phú Xuân 170.4.1.3 7.4.0.0
21 Quan Trường 250.1.10.2 6.5.0.0 8.1.8.5
22 Thanh Lương 142.7.6.2 257.2.8.8 0.5.0.0
23 Thuần Lương 351.0.4 10.9.0.0 0.5.0.0
24 Trang Ôn 348.1.5 5.9.9.8 1.3.11.0
25 Triều Dương 422.9.4.0 7.0.0.0 4.2.0.0
26 Úc Kỳ 157.4.1.0 20.0.0.0 1.0.7.5
27 Úc Sơn 538.3.5.5 9.5.0.0 5.0.0.0
28 Vân Đồn 9.3.0.0 191.7.0.0 5.3.0.0 0.8.0.0
29 Vân Dương 251.1.7.0 6.5.9.0
30 Xuân Nồng 50.0.0.0 3.0.0.0
Tổng cộng 7153.3.4.5 1687.8.7.1 179.5.1.8 88.1.4.1
(Nguồn: Theo thống kê 30 địa bạ Phú Bình lập 1805)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
40
Một điểm đáng chú ý trong phân bố ruộng đất của 30 xã trên là có xuất hiện
hiện tượng phụ canh. Tỷ lệ này là 15/30 xã, chiếm 21,06% số chủ và 13,33% diện
tích. 30 địa bạ trên còn cho biết cụ thể chất lượng ruộng cũng như thời vụ cày
cấy ở 30 xã đó.
Bảng 2.5: Thống kê các loại ruộng phân theo đẳng hạng (1805)
STT Hạng ruộng Diện tích Tỷ lệ % Ghi chú
1 Tam đẳng 8841.1.11.6 99,2
2 Nhị đẳng 70.7.0.5 0,80
(Nguồn: Theo thống kê 30 địa bạ Phú Bình lập 1805)
Căn cứ vào số liệu ở trên, có thể nhận thấy diện tích ruộng ở Phú Bình
chủ yếu là tam đẳng (99,2%), ruộng nhị đẳng chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ
(0,80%). Phần ruộng nhị đẳng này lại chỉ là ruộng Thần từ phật tự (đền,
chùa) và toàn bộ ruộng đều là ruộng 1 vụ (thu điền).
2.2.2. Tình hình sở hữu ruộng đất tư
Với quy mô sở hữu ruộng đất tư hữu lớn như huyện Phú Bình, chúng ta
có thể đi sâu phân tích cụ thể mức độ phân bố của các chủ sở hữu.
2.2.2.1. Phân bố sở hữu đất tư
Trừ xã Điều Khê, hầu hết các xã của huyện đều có tư thổ. Tuy nhiên, tư
thổ của Phú Bình không chia cho từng chủ mà do bản xã đồng cư. Bảng
thống kê diện tích tư thổ của 30 xã có địa bạ Gia Long 4 (1805):
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
41
Bảng 2.6: Thống kê diện tích tƣ thổ của 30 xã có địa bạ 1805
STT Xã, thôn
Diện tích sở hữu
(m.s.th.t)
Ghi chú
1 Tổng La Đình (4) 28.4.0.0
2 Tổng Đức Lân (3) 24.2.10.0
3 Tổng Phao Thanh (3) 16.1.0.0
4 Tổng Lý Nhân (4) 20.0.0.0
5 Tổng Tiên La (2) 5.3.0.0
6 Tổng Thượng Đình (6) 27.8.0.00
7 Tổng Nhã Lộng (5) 40.5.0.0
8 Tổng Mạt Hương (3) 17.1.6.8
Tổng cộng có 30 xã 179.5.1.8
(Nguồn: Theo thống kê 30 địa bạ Phú Bình lập 1805)
2.2.2.2. Phân bố sở hữu ruộng tư
Bảng 2.7: Quy mô sở hữu ruộng tƣ theo địa bạ Gia Long 4 (1805)
(Nguồn: Theo thống kê 30 địa bạ Phú Bình lập 1805)
Quy mô
(%) (%)
132 7,99 74.4.8.7 0,93
- 922 55,81 2578.7.12.0 31,97
- 456 27,6 3102.7.3.6 38,45
- 117 7,08 1571.0.4.7 19,47
- 16 0,97 379.0.5.8 4,69
- 7 0,43 253.0.2.0 3,13
>50 mẫu 2 0,12 108.9.10.0 1,36
Tổng cộng 1652 100,00 8068.0.1.8 100,00
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
42
Từ bảng số liệu trên chúng ta nhận thấy:
1054 chủ có mức sở hữu < 5 mẫu, chiếm 63,8 % tổng số chủ nhưng lại
sở hữu chỉ khoảng 32,9% tổng diện tích của Phú Bình. Đây có thể coi là bộ
phận nông dân tự canh chủ yếu của huyện.
36,2% số chủ còn lại sở hữu từ 5 mẫu trở lên lại chiếm đến 67,1 % tổng
diện tích ruộng của Phú Bình, trong đó đáng chú ý là có 9chủ sở hữu là địa
chủ cỡ lớn (30 mẫu trở lên), chiếm 0,55 % số chủ nhưng lại sở hữu tới 4,49 %
diện tích. Nếu lấy mức sở hữu 5 mẫu làm giới hạn xác định chủ ruộng khá giả
thì số chủ thuộc loại này khá cao. Tỷ lệ trên lớn hơn Thái Bình “Số chủ ruộng...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Các biện pháp nâng cao chất lượng điện năng trong lưới điện phân phối huyện phú bình Khoa học kỹ thuật 0
D Đánh giá hiện trạng môi trường và đề xuất biện pháp thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới tại xã Đồng Liên huyện Phú Bình Nông Lâm Thủy sản 0
D Quy hoạch sử dụng đất lâm, nông nghiệp cho xã Phú Minh, huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hoà Bình Luận văn Kinh tế 0
T Điều tra và đánh giá tình hình kinh tế hộ của xã viên hợp tác xã Bình Thành, huyện Châu Phú, tỉnh An Kiến trúc, xây dựng 0
L Tính toán thiết kế mạng lưới cấp nước khu dân cư phong phú 4 huyện Bình Chánh – thành phố Hồ Chí Min Tài liệu chưa phân loại 2
H Phong trào xây dựng các làng, khu dân cư văn hóa ở huyện Phú Bình – tỉnh Thái Nguyên (giai đoạn 2001 Văn hóa, Xã hội 0
T Quản lý việc nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Phú Giáo, Bình Dương Tài liệu chưa phân loại 0
D Đánh giá hiệu quả can thiệp trong quản lý tăng huyết áp tại huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ Y dược 0
D Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất huyện Thanh Ba tỉnh Phú Thọ Nông Lâm Thủy sản 0
D Hoàn thiện công tác quản lý quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ Văn hóa, Xã hội 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top