Download miễn phí Luận văn Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Cổ phần Hương Sen





Nguyên vật liệu trực tiếp là yếu tố chiếm tỷ trọng tương đối lớn (52,2%) trong cơ cấu giá thành. Trong Công ty chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được hạch toán vào sản phẩm theo một tỉ lệ nhất định đã được xây dựng sẵn. Nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm: Bột gỗ, keo ép, ráp, sơn.,nguyên vật liệu được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên .
Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ, kế toán sử dụng tài khoản 621 và được chi tiết thành hai tiểu khoản:
+ TK 621.1 - Chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp
+ TK 621.2 - Chi phí nguyên vật liệu phụ trực tiếp
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

tri nguyên vật liệu tồn đầu kỳ, giá trị nguyên vật liệu thực tế nhập trong kỳ và kết quả kiểm kê thực tế nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ theo công thức sau:
Giá trị thực tế NVL xuất dùng
=
Giá trị thực tế NVL tồn đầu kỳ
+
Giá trị thực tế NVL nhập trong kỳ
-
Giá trị thực tế NVL tồn cuối kỳ
2.Đối tượng, phương pháp tính giá thành sản phẩm.
2.1.Đối tượng tính giá thành sản phẩm.
Về thực chất, đối tượng tính giá thành là toàn bộ các sản phẩm lao vụ, dịch vụ doanh nghiệp sản xuất chế tạo và thực hiện cần tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Để xác định đối tượng tính giá thành cần dựa vào đặc điểm tổ chức sản xuất và cơ cấu sản phẩm, quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm, đặc điểm sử dụng thành phẩm, bán thành phẩm, các yêu cầu quản lý, cung cấp thông tin cho việc ra quyết định, khả năng và trình độ hạch toán.
2.2.Kỳ tính giá thành.
Kỳ tính giá thành là thời kỳ mà bộ phận kế toán giá thành cần tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tượng đã xác định.
Giá thành sản phẩm không thể tính vào bất cứ thời điểm nào mà phải dựa vào khả năng xác định đúng đắn về số lượng cũng như việc xác định lương chi phí sản xuất có liên quan đến kết quả đó. Xuất phát từ đặc điểm này nên kỳ tính giá thành không thể giống nhau cho các ngành, nghề sản xuất khác nhau. Tùy theo chu kỳ sản xuất dài hay ngắn cũng như đặc điểm sản xuất sản phẩm mà xác định kỳ tính giá thành cho phù hợp (Cuối tháng, cuối năm hay khi đã thực hiện hoàn thành đơn đặt hàng, hoàn thành hạng mục công trình…)
2.3 Kiểm kê đánh giá sản phẩm làm dở.
Đánh giá sản phẩm dở dang là công việc cần thực hiện trước khi xác định giá thành sản phẩm, chi phí sản xuất phát sinh ra trong kỳ liên quan đến cả sản phẩm hoàn thành và sản phẩm làm dở.
Sản phẩm làm dở là khối lượng sản phẩm, công việc còn đang trong quá trình sản xuất, gia công chế biến trên các giai đoạn của quy trình công nghệ hay đã hoàn thành một vài quy trình chế biến nhưng vẫn còn chế biến tiếp mới trở thành sản phẩm.
Đánh giá sản phẩm làm dở là tính toán xác định phần chi phí sản xuất mà sản phẩm làm dở cuối kỳ phải chịu. Nó có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định chính xác giá thành sản phẩm. Không chỉ ảnh hưởng đến giá trị hàng tồn kho trên bảng Cân đối kế toán mà còn ảnh hưởng đến lợi nhuận trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh khi thành phẩm xuất bán trong kỳ.
Tùy vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý, tỷ trọng, mức độ các yếu tố chi phí vào quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm mà kế toán có thể chọn một trong các phương pháp sau:
+ Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hay chi phí nguyên vật liệu chính. Theo phương pháp này ta có công thức
Giá trị SPLD cuối kỳ
=
CPSX đầu kỳ +CPSXPS trong kỳ
x
Số lượng SPLD cuối kỳ
Số lượng SP hoàn thành + Số lượng SPLD cuối kỳ
+ Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lượng sản phẩm hoàn thành tương đương. Theo phương pháp này ta có công thức:
Giá trị SPLD cuối kỳ
=
CPSX đầu kỳ + CPSXPS trong kỳ
x
Số lượng SPLD qui đổi
Số lượng SP hoàn thành + Số lượng SPLD qui đổi
Sản phẩm quy đổi = Sản phẩm làm dở x (%) mức độ hoàn thành.
+ Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí định mức kế hoạch.
Căn cứ vào định mức tiêu hao (hay chi phí kế hoạch) cho các khâu, các bước, các công việc trong quá trình chế tạo sản phẩm để xác định giá trị sản phẩm làm dở.
Chi phí sản phẩm làm dở cuối kỳ
=
Khối lượng sản phẩm làm dở cuối kỳ
x
Định mức chi phí
2.4. Phương pháp tính giá thành.
Phương pháp tính giá là một phương pháp hay hệ thống phương pháp được sử dụng để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm. Nó mang tính chất thuần túy kinh tế kỹ thuật tính toán chi phí cho từng đối tượng tính giá thành.
Trên cơ sở chi phí sản xuất đã được tập hợp theo các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất kế toán phải vận dụng phương pháp tính giá thành hợp lý, phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, tính chất sản phẩm, trình độ quản lý của doanh nghiệp…Để đáp ứng nhu cầu quản trị kinh doanh.Trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có nhiều phương pháp tính giá thành như:
a) Phương pháp tính giá thành giản đơn.
Theo phương pháp này, giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành được tính căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ (theo từng đối tượng tập hợp chi phí) và giá trị sản phẩm làm dở đầu kỳ, giá trị sản phẩm là dở cuối kỳ.
Tổng giá thành = chi phí SX dở dang đầu kỳ + chi phí SX phát sinh trong kỳ – chi phí SX dở dang cuối kỳ.
Trong trường hợp không có chi phí sản xuất dở dang thì Tổng chi phí sản xuất trong kỳ = Tổng giá thành.
b) Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng,
Theo phương pháp này, kế toán tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo từng đơn đặt hàng, đối tượng tính giá thành chỉ được thực hiện vào thời điểm hoàn thành đơn dặt hàng. Trong kỳ, kế toán phải tập hợp chi phí sản xuất phát sinh cho từng đơn đặt hàng, tính toán và phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng đơn dặt hàng theo tiêu chuẩn phù hợp khi hoàn thành một đơn đặt hàng, tổng cộng các chi phí đã tập hợp trong kỳ sẽ được tính là tổng giá thành của đơn đặt hàng đó.
c) Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ.
Giá trị sản phẩm phụ có thể xác định theo nhiều phương pháp như: Giá có thể sử dụng được, giá ước tính, giá kế hoạch và giá nguyên vật liệu ban đầu.
Tổng giá thành SP chính
=
Giá trị SP chính làm dở đầu kỳ
+
Tổng CPSX phát sinh trong kỳ
-
Giá trị SP phụ thu hồi
-
Giá trị SP chính làm dở cuối kỳ
d) Phương pháp tính giá thành phân bước.
Phương pháp tính giá thành phân bước áp dụng thích hợp với các sản phẩm có quy trình công nghệ sản xuất kiểu liên tục, quy trình sản xuất sản phẩm trải qua nhiều công đoạn chế biến liên tục theo một quy trình nhất định.
Có hai phương pháp tính giá thành phân bước:
Phương pháp phân bước có tính giá thành bán thành phẩm: Phương pháp này thường áp dụng ở các doanh nghiệp có hạch toán nội bộ cao hay bán thành phẩm có thể bán ra ngoài như thành phẩm. Trong phương pháp này, khi tập hợp chi phí sản xuất các giai đoạn công nghệ, giá trị bán thành phẩm của các bước chuyển sang được tính theo giá thành thực tế và được phản ánh theo từng khoản mục chi phí và gọi là kết chuyển tuần tự.
Sơ đồ tính giá thành sản phẩm theo phương pháp phân bước có tính giá thành bán thành phẩm (phụ lục số 06)
Phương pháp phân bước không tính giá thành bán thành phẩm: Theo phương pháp này chỉ tính giá thành cho sản phẩm hoàn thành ở bước công nghệ cuối cùng. Muốn vậy chỉ xác định phần chi phí sản xuất của từng giai đoạn nằm trong thành phẩm. Sau đó cộng chi phí sản xuất của các giai đoạn trong thành phẩm ta sẽ có giá thành phẩm.
Tính chi phí sản xuất từng giai đoạn trong thành phẩm theo công thức:
CPSX giai đoạn i
=
SPLD đầu kỳ + CPSX trong k...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top