Twiford

New Member

Download miễn phí Luận văn Thực trạng tiêu thụ sản phẩm và biện pháp thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp Việt Nam hiện nay





Đến năm 2010 toàn ngành thép có năng lực sản xuất gồm 2 tr tấn thép thô, 4,8 tr tấn thép cán nóng, 0,5 tr tấn thép cán nguội, 0,8 tr tấn sản phẩm gia công sau cán. Lúc đó ngành thép đủ đáp ưng 75% du cầu sản phẩm thép cán. Công ty gang thép Thái Nguyên với năng lực sản xuất 28 vạn tấn thép các loại/năm năm 1998 đã bươn chải khó khăn trong kinh tế thị trường, do ảnh hưởng của cuộc khủng khoảng kinh tế khu vực nên kết quả sản xuất kinh doanh của công ty gang thép Thái Nguyên sút kém trầm trọng. Một số phân xưởng phải ngừng sản xuất, sản lượng thép cán thành phẩm chỉ đạt 91,77% và giá trị sản xuất công nghiệp chỉ đạt 92,45% so với năm 97 mà lại bị tồn kho tới 2 vạn tấn thép cán, 5000 tấn gang, sản xuất kinh doanh lỗ lớn, tổng nợ lên đến 675 ty đồng gấp hơn 2 lần vốn điều lệ của công ty dẫn đến khả năng mất cân đối thu chi.



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ý của nhà nước chưa chặt chẽ thiếu đồng bộ
Ngành thép: ở thị trường 17 tỉnh phía bắc và lào tiêu thụ 288.500 tấn thép/năm, trong đó sản phẩm thép tư nhân chiếm lĩnh toàn bộ thị phần (trong đó thép đa hội chiếm tỷ trọng lớn). Đa Hội có 530 hộ làm công nghiệp thép, cung cấp 190.000 tấn thép một năm theo Tổng công ty thép Việt Nam(VSC )các công ty tư nhân không chịu ràng buộc về an toàn lao động, bảo hiểm xã hội, không phải chịu chi phí kiểm tra chất lượng nên giá thành giảm nhiều so với giá thành sản phẩm của doanh nghiệp lớn (trong khi 1kg thép phi 6 của DNNN bán 6500đồng/kg thì thép Đa Hội là 2200 đ/kg). Quý III/99, VSC khảo sát tình hình sản xuất ở 30 cơ sở thuộc DNNN và tư nhân ở 12 tỉnh thành phố phía bắc cho thấy. Ngoài DN cơ khí nhà nước có đăng kí chất lượng với chi cục tổng cục đo lường chất lượng địa phương thì lực lượng thứ 3 là công ty trách nhiệm hữu hạn và tư nhân được thả nổi không thuộc quyền kiểm soát của cơ quan nào. theo VSC hàng năm khu vực này đưa 288.000 tấn thép bán phá giá trên thị trường trong đó công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) sản xuất không đáng kể 30.500 tấn thép chữ U/năm. Nhà máy cơ khí sản xuất 61.000 tấn, chủ yếu là công ty tư nhân sản xuất 200.000 tấn chiếm 69,44%. Tại các tỉnh thanh hoá, nghệ an,ninh bình, thái bình dưới danh nghĩa thép thái nguyên, hàng ngàn tấn thép đa hội được tiêu thụ qua hệ thống cửa hàng tư nhân vốn là khách hàng thường xuyên của công ty gang thép thái nguyên. Với lợi thế giá rẻ,linh hoạt trong cung ứng, sản phẩm thép tư nhân là nhiều cơ sở cơ khí phải lao đao hay phải đóng cửa sản xuất. Hỗu hết cơ sở sản xuất tư nhân sử dụng máy cán thép thủ công, các loại phôi nhập khẩu, sắt thép phế liệu, phôi tận dụng được nung luyện bằng các lò trung tần, không có các thiết bị khử tạp sử dụng trạng thái đúc gia công áp lực, khuôn nhỏ… nên chất llượng không đảm bảo thép bị rỗ chưa dùng đã gỉ, độ cứng kém nên độ an toàn bị đe doạ. Trong khi các của hang tư nhân kết hợp “kinh doanh kiểu mập mờ con đen” lừa người tiêu dùng (ví dụ: thép phi 16 họ chỉ sản xuất phi 13,14,15 mà bằng mắt thường người mua khó phân biệt giữa ba loại phi này). nhà nước cần quản lý tới các gia đình làm “công nghiệp thép” hướng sử dụng và kiểm soát họ sản xuất đúng quy trình đảm bảo chất lượng giữ vệ sinh môi trường, có nghĩa vụ thuế đối với nhà nước.
III.1.2 Quy hoạch, kế hoạch và đầu tư của nhà nước mất cân đối.
Khi mà nền kinh tế đang trong quá trình chuyển đổi cơ chế quản lý và mỏ cửa hội nhập thị trường trong nước và thế giới có diễn biến phức tạp, thì việc định hướng, dự báo, quy hoạch, kế hoạch, xác định chính sách, đầu tư phải tính đến một cách kỹ lưỡng, khoa học, những quan hệ cân đối lớn như cung _ cầu, xuất nhập, cán cân thanh toán.. để tránh phải thay đổi lớn hay phà vỡ quy hoạch, kế hoạch. Kéo theo nhiều sự thay đổi khác.
Việc xây dựng các nhà máy đường đã tiến hành không đồng bộ gắn với vùng nhiên liệu. ở phía Nam ngoài 4 nhà máy ép của tổng công ty mía đường, 2 nhà máy của các địa phương và 13 nhà máy 100% vốn đầu tư nước ngoài đang hoạt động với tổng công suất 20.250 tấn /ngày. hiện có thêm 8 nhà máy đưa tổng số lên 25 nhà máy với tổng công suất 367500 tấn/ngày tiêu thụ 5,5 tấn mía cây. Trữ lượng mía dùng để ăn tươi, làm giống là giành cho khu vực chế biến đường thủ công, sản lượng trên khó được đáp ứng đủ. Việc đầu tư xây dựng tràn lan các nhà máy đường, mía không có quy hoạch cho các vùng nguyên liệu nên ngành mía đường có sự điều chế.
III.1.3 Nhà nước chưa thông tin kịp thời đầy đủ, cụ thể, về thị trường nước ngoài cho DN.
Sáu tháng đầu năm 99 ngành than xuất khẩu có tăng, đạt 1,52 triệu tấn, tăng 16% nhưng do giá than giảm khoảng 13% so với giá bán bình quân năm 1998 nên KNXK đạt 45,06 tr USD chỉ tăng 15%. đây là một ngịch lý và là mối quan tâm của nhiều bộ, ngành hữu quan. Nguyên nhân có nhiều nhưng tình trạng thiếu thông tin về thị trường xuất khẩu của các DN là đáng báo động hơn cả. các DN có hàng trong tay nhưng không biết xuất khẩu sang thị trường nào họ không biết thị trường các nước cần hàng gì để xuất khẩu, hoàn toàn thiếu thông tin về thị trường nước ngoài nhu cầu khách hàng, đối thủ cạnh tranh, các quy định, tiêu chuẩn hàng hoá, luật phấp nước sở tại. Đây là nhữngyếu tố cơ bản hết sức quan trọng giúp DN ra các quyết định cho chính xác: sản xuất hàng gì cho xuất khẩu, sản xuất trên công nghệ nào theo tiêu chuẩn nào, xuất khẩu cho ai, số lượng bao nhiêu và khi nào xuất.
Hiện nay, các DNXK hàng công nghiệp chỉ khai thác thông tin về thị trường nước ngoài chủ yếu theo “kênh” gián tiếp là dựa vào Bộ Thương Mại, phòng Thương Mại và Công Nghiệp Việt Nam, ban vật giá Chính Phủ, các phái đoàn ngoại giao của Việt Nam cung cấp nhưng những thông tin đó mang tính chất tổng hợp, không đầy đủ nên không đáp ứng đầy đủ những đòi hỏi của từng DN. Mặt khác việc thu thập thông tin về thị trường của DN từ “kênh này” cũng không dễ dàng và thuận tiện do trở ngại của thủ tục hành chính đối với DN có văn phòng thay mặt hay trụ sở đóng tại thành phố lớn thì còn có điều kiện tiếp xúc với nhiều nguồn thông tin khác nhau, nhưng đối với DN vừa và nhỏ và ở xa trung tâm lớn thì việc thu thập thông tin cực kỳ khó khăn, nếu họ có thông tin thì cơ hội kinh doanh cũng qua rồi. Còn “kênh” thông tin trực tiếp giữa DN và thị trường nước ngoài thì vượt xa khả năng của DN do “tài chính eo hẹp”.
III.1.4 Do sự mất cân đối cơ cấu kinh tế giữa các khu vực, vùng trong cả nước.
Cơ cấu tăng trưởng giữa các khu vực của nền kinh tế không hợp lý làm cho thu nhập và theo đó là nhu câu của một bộ phận dân cư lớn nhất nước ta (khu vực nông thôn chiếm 76,5% dân số cả nước) không tăng lên được. Theo số liệu của tổng cục thống kê, tương quan thu nhập của một lao động nông nghiệp với một lao động cong nghiệp như sau: năm 1996 – 65,95%, năm 1997 – 62,91%, năm 1998 – 56,69% mặc dù tương quan già giữa sản phẩm nông nghiệp và sản phẩm công nghiệp trong những năm gần đây có lợi cho nông nghiệp, tốc độ tăng trưởng của khu vực này thấp (đến cuối năm 1998 so với 1990 công nghiệp tăng 2,7 lần trong khi nông nghiệp tăng 1,4 lần), sự suy giảm về thu nhập đẫn đến sức mua ở khu vực nông thôn luôn duy trì ở mức thấp.
Tiền lương thực tế cúa cong nhân viên khu vực hành chính – sự nghiệp giảm do lạm phát. Tiền lương danh nghĩa kể từ năm 1993 đến nay về cơ bản không thay đổi, trong khi tỷ lệ lạm phát của 6 năm 1993 – 1999 gần 50%. Nhà nước mới bù trượt giá khoảng 20% ( năm 1995). Như vậy thu nhập thực tế của công nhân viên khu vực hành chính sự nghiệp hiện nay chỉ còn 30% thu nhập danh nghĩa, ảnh hưởng đến sức mua của một bộ phận dân cư.
III.1.5 Sự phối hợp không đồng bộ của các cơ quản chức năng, hệ thống các văn bản của cơ quan nhà nước bị chồng chéo.
Tình hình sản xuất buôn bán hàng giả 6 tháng đầu năm 1999 có xu hướng ngày càng tăng. Hàng giả phổ biến là sử dụng nhãn ...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Á Chi nhánh Bình Dương Luận văn Kinh tế 0
D Đánh giá hiện trạng môi trường và đề xuất biện pháp thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới tại xã Đồng Liên huyện Phú Bình Nông Lâm Thủy sản 0
T Thực trạng và một số giải pháp nhằm thúc đẩy sản xuất và tiêu thụ rau an toàn trên địa bàn huyện Gia Luận văn Kinh tế 0
T Hoạt động tiêu thụ sản phẩm xúc xích ở công ty cổ phần thực phẩm Đức Việt – Thực trạng và giải pháp Luận văn Kinh tế 6
A Phân tích thực trạng sản xuất kinh doanh và công tác tiêu thụ sản phẩm ở công ty TNHH nhựa Hoàng Hà Luận văn Kinh tế 0
H Thực trạng, giải pháp hoàn thiện công tác hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở xí nghiệp m Luận văn Kinh tế 0
N Thực trạng kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả sản xuất kinh doanh tại Xí nghiệp Gỗ Hà N Luận văn Kinh tế 0
M Thực trạng về kế toán tiêu thụ ở công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội Luận văn Kinh tế 0
T Thực trạng công tác tổ chức hạch toán kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả ti Luận văn Kinh tế 0
T Phân tích thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở công ty cao su Sao Vàng Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top