bupbelacdan62

New Member

Download miễn phí Đề tài Khảo sát chính sách dân số thế giới và Việt Nam





Luật bảo vệ sức khoẻ nhân dân dân năm 1989 đã qui định: “Mọi người có trách nhiệm thực hiện KHHGĐ, có quyền lựa chọn biện pháp sinh đẻ có kế hoạch theo nguyện vọng .Nghiêm cấm hành vi gây trở ngại hay cưỡng bức trong việc thực hiện KHHGĐ”.
Để đảm bảo sự tự nguyện sử dụng và quyền tự do lựa chọn các biện pháp tránh thai, các cơ quan tổ chức thực hiện chương trình kế hoạch hoá gia đình đã bằng nhiều hình thức tuyên truyền, vận động, tư vấn đến các đối tượng trong độ tuổi sinh đẻ nhằm cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác về tác dụng và điều kiện sử dụng các biện pháp tránh thai.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

p kế hoạch hoá gia đình, cấm cung cấp các dịch vụ tránh thai, cấm triệt sản, và nạo phá thai, ai vi phạm sẽ bị phạt tiền hay thậm chí bị phạt tù tuỳ theo mức độ vi phạm. Ngoài ra một số nước còn đề lên thành Luật nhằm mục đích khuyến sinh như: Giảm độ tuổi kết hôn hay cho phép ly hôn vì lý do vô sinh. Chúng ta hãy nghiên cứu chính sách khuyến sinh tại một số nước theo các tiêu chí sau:
1. Khuyến khích bằng tiền:
Hình thức khuyến khích bằng tiền bao gồm các biện pháp sau:
1.1. Trợ cấp khi sinh: Khoản tiền trợ cấp này phụ thuộc vào số thứ tự của đứa con:
- Bungari: Đứa con thứ nhất được trợ cấp 100 Leva, đứa thứ hai được 250 Leva và đứa con thứ ba được hưởng 500leva trong khi đó trung bình ở nước này là 154 Leva. Nhưng từ đứa con thứ 4 trở lên thì chỉ được trợ cấp Leva. Như vậy chúng ta thấy, Bungari khuyến khích sinh 3 con.
- Có nước trợ cấp đồng loạt cho mỗi lần sinh như ở Đức, Balan, Tiệp, Nam tư.
- Rumani trợ cấp cho đứa con thứ 3 trở lên.
- Hungari, trợ cấp lại sức khoẻ cho người mẹ. Nếu người mẹ phải đi khán ít nhất 4 lần/tháng thì được trợ cấp 250Frăng. Nếu chỉ 1 lần thì được trợ cấp 1000Ftăng.
Đối tượng trợ cấp cũng khác nhau: Có nước chỉ là các bà mẹ làm việc có lương (nhưng không phụ thuộc vào mức lương). Các bà mẹ (hay chồng của họ) có nước là mọi bà mẹ.
1.2. Trợ cấp cho con
Hàng tháng trẻ em được Nhà nước trợ cấp, mức trợ cấp phụ thuộc: số con (thường ưu tiên con thứ ba, thứ tư trở lên. Đối với đứa con thứ nhất, mức trợ cấp cao hơn nếu là con của bố hay mẹ cô đơn hay bản thân đứa trẻ bị tàn tật).
- Khu vực: Giữa thành thị và nông thôn thì thành thị được trợ cấp nhiều hơn (Rumani)
- Mức thu nhập bình quân đầu người trong gia đình (Balan)
- Mức trợ cấp cao nhất khoảng 1/3 tháng lương của bố mẹ.
- Tuổi của trẻ em được trợ cấp dưới 16 tuổi, người đi học thì được hưởng trợ cấp đến 25 tuổi (Balan); người tàn tật thì được hưởng trợ cấp đến 27 tuổi.
1.3. Thời gian nghỉ đẻ được hưởng lương
- Phụ thuộc vào thứ tự lần sinh, cao nhất là khi sinh con thứ ba: 180 ngày (Bungari)
- Phụ thuộc vào số con sinh trong một lần sinh đôi sinh ba….hay sinh khó (Cộng hoà dân chủ Đức)
- Đa số các nước quy định được hưởng 100% lương; Riêng pháp quy định hưởng 90% lương và không vượt quá 120Frăng.
1.4. Trợ cấp bằng tín dụng: Các cặp vợ chồng dưới 30 tuổi khi sinh con được cho vay với lãi suất ưu đãi tới 30.000 cu – ron để giải quyết các nhu cầu gia đình.
1.5. Trợ cấp cho mẹ nuôi con nhỏ:
Hết thời hạn được nghỉ hưởng lương nuôi con sau khi sinh, nếu người mẹ chưa muốn đi làm để ở nhà nuôi con thì được hưởng trợ cấp. Khoản trợ cấp này phụ thuộc vào các yếu tố như:
- Tình trạng hôn nhân của người mẹ: có chồng hay không có chồng (áo)
- Khoản trợ cấp như nhau là 80 leva nhưng khoản trợ cấp khác nhau phụ thuộc vào mỗi lần sinh: con đầu được 6 tháng, con thứ hai 7 tháng, con thứ ba là 8 tháng.
Khoản trợ cấp này được kéo dài đến khi con 3 tuổi.
1.6. Giảm thuế thu nhập:
Nhiều nước dùng thuế thu nhập để khuyến sinh bằng cách thu thuế theo từng người chứ không phải thu theo gia đình (áo, Tây Đức).
1.7. Các hình thức khuyến khích khác như:
Nhà nước còn trợ cấp cho nhà trẻ, mẫu giáo, phụ cấp cho các bữa ăn trong các trường phổ thông, xây dựng nhà trẻ, trợ giá dày dép, đồ dùng trẻ em…..
2. Khuyến khích tinh thần:
- ở Liên Xô cũ: Huy chương “Người mẹ” cho các bà mẹ có 5 con, hay hạng 4 cho bà mẹ có 6 con, hạng 3 cho bà mẹ có 7 con, hạng 2 cho bà mẹ có 8 con, hạng 1 cho bà mẹ có 9 con và tặng Huân chương Người mẹ anh hùng cho các bà mẹ có từ 10 con trở lên.
3. Chăm sóc sức khoẻ bà mẹ/trẻ em:
- Phụ nữ mang thai được cán bộ y tế khám miễn phí dù khám ở nhà hay ở bệnh viện (ở Hungari số lần khám trung bình cho mỗi bà mẹ mang thai là 7,4 lần).
- Hưởng nguyên lương khi nghỉ đẻ, nghỉ chăm sóc con khi đau ốm theo thứ tự và được trợ cấp thêm. Thời gian nghỉ việc phụ thuộc vào thứ tự số con.
- Khi vợ đẻ thì chồng được nghỉ 1 tháng để chăm sóc (Thuỵ Điển).
4. Chính sách khuyến sinh ở Singapore.
Chính sách ưu sinh của Singapore đã trở thành mối quan tâm đặc biệt cho các nhà nhân khẩu học khi mức sinh của nước này rất cao trong thậm kỷ 60 nhưng lại giảm xuống mức thấp hơn mức sinh thay thế trong thập kỷ 80. Chính vì vậy năm 1983 Singapore đã sửa đổi chính sách dân số từ việc hạn chế sinh thành khuyến khích sinh với mục đích là tăng cường khả năng trí tuệ của các thế hệ tương lai, điều này được thực hiện thông qua việc khuyến khích và trợ giúp đặc biệt cho các cặp vợ chồng có học vấn từ đại học trở lên để họ có thêm con.
- Thủ tướng Lý Quang Diệu cho rằng sự chênh lệch mức sinh theo trình độ học vấn sẽ làm cho đất nước này suy yếu. Tương lai của đất nước sẽ bị đe doạ vì những hậu quả tiêu cực về gen vì những cặp cợ chồng ít học lại có nhiều con.
- Hình thức tuyên truyền: “Nếu bạn có học vấn, bạn có nghĩa vụ kết hôn và sinh đẻ” “Tài năng cho tương lai”, “80% là thông minh và 20% là giỏi”…Vấn đề ưu sinh nhằm vào các phụ nữ gốc Trung Quốc có trình độ học vấn cao học còn được hiểu là một lá chắn cho vấn đề dân tộc ở nước này.
- Chương trình hỗ trợ cho các bà mẹ tốt nghiệp đại học
- Dự án triệt sản có thưởng: Đối với phụ nữ cùng kiệt có trình độ học vấn thấp.
- Chính phủ chủ động “làm mối” cho những người có trình độ học vấn kết hôn.
- Chương trình khuyến sinh từ năm 1987: Giảm thuế 20.000 USD chia ra trong 5 năm áp dụng cho các vợ chồng có 3 con, giảm 15% thuế thu nhập tối 10.000 USD cho các gia đình 3, hay 4 con, trợ cấp miễn viện phí khi sinh con thứ 3,4. Ngoài ra còn có các biện pháp khác như: ưu tiên chọn trường và nhà ở, giảm thời gian chờ đợi để nhận dịch vụ nhà ở của Chính phủ từ 2 năm xuống 2 tháng, trợ cấp gửi thẻ, các phúc lợi cho nữ nhân viên Chính phủ nghỉ đẻ.
II. Các biện pháp không khuyến khích sinh:
Các nước đang phát triển có dân số dân đông nhất nhưng lại có tốc độ gia tăng dân số cao hơn nhiều so với các nước phát triển. Năm 1989, tốc độ gia tăng tự nhiên ở các nước đang phát triển là 2,1% thì ở các phát triển là 0,6%. Sự gia tăng dân số tạo ra sức ép dân số đối với các nước đang phát triển nơi cư trú của 4/5 dân số thế giới.
Hiện nay các nước đang phát triển ngày càng nhận thức được rằng giảm sinh là một bộ phận không thể thiếu được trong chương trình phát triển của họ. Vì phát triển kinh tế xã hội là cách duy nhất để giảm sinh không còn là biện pháp được nhiều người ủng hộ. Thực tế đã chứng minh được rằng chỉ những tiến bộ kinh tế xã hội thôi không đủ để làm giảm sinh đến mức có thể giải quyết được vấn đề đói cùng kiệt và suy thoái môi trường và việc can thiệp của Chính phủ vào việc kế hoạch hoá gia đình không có nghĩa là vi phạm quyền con người trong chính sách dân số.
Các biện pháp hạn chế mức sinh bao gồm:
1. Các biện pháp hành chính / pháp luật
2. Các biện pháp kinh tế xã hội
3. Hình t...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
L Chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên qua khảo sát tại xã Đông Lĩnh, huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bì Văn hóa, Xã hội 3
3 Thực trạng thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại tỉnh Hưng Yên ( Khảo sát tại Văn hóa, Xã hội 0
C Khảo sát hoạt động của một số liên từ gốc Hán trong các tác phẩm văn chính luận của Hồ Chí Minh Văn hóa, Xã hội 2
N Khảo sát thuật ngữ chính trị xã hội trong báo cáo chính trị tại đại hội Đảng cộng sản Trung Quốc lần Văn hóa, Xã hội 2
B Khảo sát chính sách ngôn ngữ của nhà nước phong kiến độc lập Việt Nam Văn hóa, Xã hội 0
K Khảo sát tình hình thực thi chính sách ngôn ngữ dân tộc tại vùng Tây Bắc trong những năm gần đây Văn hóa, Xã hội 0
X Khảo sát từ ngữ chính trị xã hội trên một số văn bản của hai cuộc vận động thời cận đại Trung Quốc ( Văn hóa, Xã hội 2
N Xây dựng phẩm chất chính trị cho học viên Cảnh sát Vũ trang (Qua khảo sát tại trường Trung cấp Cảnh Văn hóa, Xã hội 0
W Chương trình Vietnam online với công tác thông tin tuyên truyền về hoạt động của chính phủ (khảo sát Văn học 0
R Nâng cao chất lượng của thông tin lĩnh vực tài chính trên báo chí hiện nay Khảo sát trên Thời báo Tà Văn học 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top