Giorgio

New Member

Download miễn phí Dung tích hít vào của bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính





Những bằng chứng quan trọng gián tiếp của DH có được từ những nghiên cứu,chứng
minh rằng sự giảm khó thở sau điều trị thuốc giãn phế quản và phẩu thuật giảm thể
tích phổi đã được giải thích bởi giảm một phần hoạt động của các thể tích phổi
Tiêu chuẩn vàng xác nhận BPTNMT là giới hạn lưu lượng thở ra, nó xảyra khi
thở bình thường lúc nghĩ ngơi như là hậu quả động học của dung tích cặn chức
năng (FRC) và điều này đã không được xác minh nhiều trước đây. Trong khi gắng
sức yêu cầu thông khí gia tăng ở những bệnh nhân bị giới hạn lưu lượng thì diễn
tiến khí đóng(air trapping) nhiều hơn là không tránh khỏi.



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

DUNG TÍCH HÍT VÀO CỦA BỆNH NHÂN
BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH
TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát dung tích hít vào (IC) của bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mãn
tính sau điều trị thuốc giãn phế quản.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang phân tích. Tất cả bệnh nhân
được chẩn đoán bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT) và được theo dõi, điều
trị với seretide và salbutamol (ventoline). Ngoài ra, các trường hợp đều được đo
chức năng hô hấp trước và sau điều trị với thời gian giữa hai lần đo ít nhất trong
bốn tuần.
Kết quả: Từ 2/2006 đến 2/2007, có 73 bệnh nhân BPTNMT (57 nam và 16 nữ). Tất
cả họ có tuổi từ 40 trở lên. 49 trường hợp (67%) hút thuốc lá, trung bình 32  16
gói/năm. Số trường hợp BPTNMT giai đoạn II là 24; giai đoạn III là 34; và giai đoạn
IV là 15. Sau điều trị thuốc giãn PQ, chỉ số IC tăng 330 ml và 22%; và FEV1 tăng
210 ml và 18% so với trước điều trị. Sự cải thiện này đều xảy ra tương tự ở các giai
đoạn (II, III và IV) của BPTNMT cũng như ở từng lứa tuổi và đều có ý nghĩa thống
kê (P < 0,05). Ngoài ra, sự tăng IC và FEV1 sau khi điều trị thuốc giãn phế quản ở
nhóm hút thuốc lá là có ý nghĩa thống kê (P < 0,05), ngược lại ở nhóm không hút
thuốc lá sự thay đổi này không có ý nghĩa (P > 0,05). Đồng thời, khi phân tích ở nhiều
mức độ khác nhau, thì giá trị P của IC luôn luôn có ý nghĩa thống kê hơn giá trị P của
FEV1.
Kết luận: Sự thay đổi của dung tích sống hít vào (IC) dùng để đánh giá đáp ứng điều
trị thuốc giãn phế quản cho bệnh nhân BPTNMT tốt hơn là sự thay đổi của FEV1.
ABSTRACT
THE SURVEY OF INSPIRATORY CAPACITY IN COPD PATIENTS
AFTER TREATED WITH BRONCHODILATORS
Vo Minh Vinh, Quang Van Tri * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 - Supplement of
No 4 - 2008: 173 - 177
Objectives: to survey inspiratory capacity in COPD patients after treated with
bronchodilators.
Method: analytical crossed-sectional study.
Results: from 2/2006 to 2/2007, there were 73 COPD patients (75 male and 16
female). All of them were at least 40 years old. 49 cases (67 %) smoked cigarette,
average at 32  16 packs/year. There were 24 cases in phase II of COPD; 34 in phase
III; and 15 in phase IV. After treating with bronchdilators, value of IC index increased
to 330 ml and 22%; and value of FEV1 increased to 210 ml and 18% more than
before treating bronchdilators. These improvement took place similarly in phases of
COPD (II,III, and IV) as well as in each age group and were significantly statistical (P
< 0.05). On the other hand, the increases of IC and FEV1 after treating with
bronchdilators in smoke group were significantly statistical (P < 0.05), whereas in
non-smoke group were not significantly statistical (P > 0.05). Simultaneously,
analysis in many aspects, P-value of IC was more significantly statistical than P-value
of FEV1.
Conclusion: The change of IC in evaluation of the response of treatment with
bronchodilators in COPD patients was better than the change of FEV1.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT) hiện nay là một vấn đề sức khỏe, là một
trong những nguyên nhân hàng đầu về tỉ lệ mắc bệnh và tử vong, gây ra một gánh
nặng cho nền kinh tế và xã hội trên toàn cầu. Như những bệnh mạn tính khác, những
rối loạn bất phục hồi gây ra những triệu chứng đòi hỏi người bệnh cần được điều
trị ngoại trú thường xuyên và không tránh khỏi những đợt kịch phát cần nhập
viện, và toàn bộ gánh nặng BPTNMT vẫn chưa được đánh giá đúng mức(5,6).
Hút thuốc lá, nguy cơ chính đã được khẳng định do hậu quả gây tổn hại cấu trúc và
chức năng ở hệ hô hấp, dẫn đến BPTNMT cũng như nhiều loại bệnh khác. Tuy nhiên
không phải tất cả những người bị BPTNMT đều có liên quan đến yếu tố nguy cơ
thuốc lá, bởi có sự khác nhau về tính thụ cảm sinh bệnh của từng cá thể. BPTNMT
luôn được quan tâm và đề cập đến quá trình viêm trên các cấu trúc giải phẩu đường
hô hấp. Do vậy, hiện nay vẫn còn nhiều nghiên cứu với mục đích phát hiện thêm
những ảnh hưởng của các nhân tố tác động đến diễn tiến bệnh nhằm hổ trợ cho việc
điểu trị đạt được các mục tiêu cần thiết
Vấn đề điều trị đến hiện tại vẫn chủ yếu bao gồm: sử dụng linh hoạt các thuốc dản
phế quản, các loại corticoid uống hay hít, phục hồi chức năng, liệu pháp oxy dài hạn
tại nhà trong những trường hợp hạ oxy trong máu, cai thuốc lá nếu bệnh nhân đang
hút là điều kiện tiên quyết(5,6).
Việc đánh giá chức năng hô hấp trước, trong và sau điều trị thuốc dản phế quản ở
bệnh nhân BPTNMT từ trước đến nay chúng ta vẫn dựa chủ yếu vào thông số thể tích
thở ra gắng sức trong giây đầu (FEV1) và trị số Tiffeneau (FEV1/VC) hay trị số
Geansler (FEV1/FVC).
Nhiều bệnh nhân bị mắc BPTNMT đặc biệt là những bệnh nhân có hạn chế lưu
lượng khí thở ra lúc nghĩ ngơi càng nhiều thì sự phục hồi của trị số FEV1 rất ít, tuy
nhiên những bệnh nhân này đều giống nhau: cảm giác dễ thở hơn và khả năng gắng
sức tốt hơn sau điều trị với thuốc giãn phế quản (2), và sự cải thiện dung tích hít vào
(IC:Inspiratory capacity) ở những bệnh nhân này rất có ý nghĩa. Do vậy chúng tui tiếp
tục nghiên cứu thêm thông số IC trên bệnh nhân BPTNMT để có thêm nhiều thông
tin cho việc điều trị, chăm sóc và theo dõi bệnh nhân BPTNMT tốt hơn.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Tất cả bệnh nhân
Theo dõi 76 bệnh nhân BPTNMT được chẩn đoán và điều trị ngoại trú, tại phòng
khám hô hấp Bệnh viện Đại học y Dược, bệnh nhân được khám lâm sàng, chụp XQ,
đo chức năng hô hấp làm test giãn phế quản, nếu có trị số Tiffeneau < 70% đoán
trước và sau test giãn phế quản thì chọn vào nghiên cứu.
Các đối tượng khó thở do các bệnh lý như suy tim, tràn khí màng phổi rối loạn chức
năng thần kinh ngoại biên được loại trừ ra khỏi mẫu nghiên cứu.
Thuốc điều trị là Seretide và Salbutamol (Ventoline)
Thời gian hai lần đo chức năng hô hấp theo dõi ít nhất là bốn tuần lễ, thời gian làm
nghiên cứu từ 2/2006 đến 2/2007.
Đối tượng được xác định mắc BPTNMT qua thăm khám và kết quả chức năng hô
hấp trước và sau làm test giãn phế quản (FEV1/VC<70% TSDĐ), có hay không có
hút thuốc lá.
Kỹ thuật đo chức năng hô hấp
-Chiều cao và cân nặng được xác định bởi thước và cân y khoa, tuổi của bệnh nhân
lấy năm đo chức năng hô hấp trừ cho năm sinh.
-Trị số đoán (predictive) là của người châu Á.
-Trị số đoán của IC được tính bằng TLC-FRC (TSDĐ).
-Filter(ống ngậm có màng lọc) chỉ dùng cho từng bệnh nhân.
-Bệnh nhân đo chức năng hô hấp ở tư thế ngồi.
-Máy móc sử dụng là máy hô hấp ký loại lưu lượng - thể tích (Flow-Volume). Thể
tích được tính bằng cách tích phân lưu lượng theo thời gian. Thể tích và lưu lượng
được tự động tính ra theo điều kiện thân nhiệt, áp suất môi trường và bảo hòa hơi
nước (BTPS). Máy được định chuẩn mỗi ngày với syringe 3 lít với các lưu lượng
khác nhau. Độ chính xác phải đạt là 3% hay 50ml, tùy số nào lớn hơn như hội lồng
ngực Hoa Kỳ qui định. Kỹ thuật viên được huấn luyện kỹ lưỡng và thành thạo với
việc làm hô hấp ký. Bệnh nhân được giải thích cặn kẽ và dùng kẹp mũi trong qui trình
đo,. Chúng tui đo 3 lần dung tích sống ch
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Phân tích nội dung quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập và vận dụng quy luật đó Môn đại cương 0
D Phân tích nội dung quản trị kênh phân phối nhãn hàng sunsilk của công ty unilever Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích nội dung các quyết định truyền thông Marketing và mối quan hệ giữa nó với các quyết định Marketing khác trong Marketing Marketing 0
D Phân tích nội dung chính sách sản phẩm của 1 doanh nghiệp cụ thể Marketing 0
D Phân tích nội dung của phương pháp quản lý kinh tế trong hệ thống phương pháp quản lý Từ đó nêu lên ý nghĩa của nó trong việc vận dụng phương pháp Luận văn Kinh tế 0
D Sáng kiến kinh nghiệm Tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Sinh học 7 Luận văn Sư phạm 0
K Hoàn thiện nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp của Công ty TNHH Hoàng Anh Luận văn Kinh tế 0
T DẠY HỌC TOÁN SONG NGỮ ANH - VIỆT THEO ĐỊNH HƯỚNG TÍCH HỢP NỘI DUNG VÀ NGÔN NGỮ Sinh viên chia sẻ 1
N Hoàn thiện nội dung và phương pháp phân tích tình hình quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh ở công Luận văn Kinh tế 0
C Hoàn thiện nội dung và phương pháp phân tích tình hình thực hiện doanh thu ở Công ty xuất nhập khẩu Công nghệ thông tin 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top