hat139

New Member

Download miễn phí Báo cáo thực tập tại Công ty cổ phần Đầu tư -Công nghiệp- Kỹ nghệ- Thương mại (FINTEC)





Tại Công ty FINTEC Tổng giám đốc là người chịu trách nhiệm quản lý tài chính cùng với sự quản lý chuyên môn của kế toán trưởng. Đối với xí nghiệp thì vì đơn vị này hạch toán độc lập nên việc quản lý tài chính do giám đốc xí nghiệp trực tiếp quản lý. Việc phân định rõ ràng phạm vi trách nhiệm quản lý cũng như quyền hạn của người ra quyết định tài chính được ghi rõ ràng trong điều lệ Công ty. Việc quản lý tài chính tại Công ty thực hiện theo nguyên tắc mọi khoản chi đúng tính chất, hợp pháp, hợp lệ đảm bảo đúng mục đích công bằng tiết kiệm có hiệu quả, tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên hoàn thành nhiệm vụ được giao.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

, Công ty còn nhận cung cấp các dịch vụ xây dựng các giải pháp mạng LAN, WAN, INTRANET. Đào tạo sử dụng và ứng dụng các sản phẩm công nghệ thông tin. Hiện nay Công ty còn nhận cung cấp các dịch vụ tìm kiếm thông tin, cũng như tìm kiếm giải pháp khắc phục sự cố trên máy vi tính phục vụ cho các tổ chức, cá nhân có yêu cầu. Những dịch vụ này do chi nhánh tin học đảm nhận chi nhánh này đặt tại số 5-7 Đinh Lễ, Hà Nội.
Bộ phận thương mại thực hiện các hoạt động mua bán vào các sản phẩm máy tính và thiết bị văn phòng. Sau đây là danh sách một số các sản phẩm chủ yếu được lấy từ báo cáo bán hàng của Công ty do phòng báo cáo cung cấp 12/2000:
Các sản phẩm máy tính và thiết bị văn phòng chủ yếu được cung cấp từ Công ty cổ phần FINTEC
Mã vật tư
Vật tư
MT
Máy tính
COMPAQ
COMPAQ
DESKPRO
DESKPRO
04044
COMPAQ DESKPRO EP300/32M/4.3/2MVram/WoMo
04045
COMPAQ DESKPRO EP PII 333 /32M /3.2G/ WoMo
PRESARIO
PRESARIO
05026
COMPAQ PRESARIO 2294 350/64M/6G/32X/56K WoMo
05024
COMPAQ PRESARIO 2254 266MMX 32M/3.2GB/56K WoMo
ARMADA
ARMADA
08006
Notebook CP-ARMADA 1575D 266MMX /32M/3.2G/20X
MICRON
MICRON
09025
MICRON NefframeNF2101 350Mhz/PII/64/4G/32X WoMo
TOSHIBA
TOSHIBA notebook
10022
Ram 32MB for Notebook
MO
MONITOR
19001
COMPAQ MONITOR 17’’ Color
MODEM
MODEM
PRINTER
PRINTER
DATAS
Data switch
CDROM
CDROM
RAM
RAM
SCANNER
SCANNER
28016
Scanner 6200C
MUC
Mực máy in
CHIP
Chip CPU
DM
Đĩa
LOA
Loa
(Nguồn : Phòng kế toán Công ty cổ phần FINTEC ngày 15/12/2000)
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của CôNG TY FINTEC
Mô hình Công ty FINTEC mang đầy đủ các đặc điểm của một Công ty cổ phần nội bộ cụ thể là cổ phiếu do các cổ đông sáng lập nắm giữ và không phát hành rộng rãi ra công chúng. Loại hình này không tạo ra được tiền đề cho sự phát triển của thị trường chứng khoán cũng như không huy động được nhiều các nguồn vốn khác từ bên ngoài giúp cho sự phát triển của Công ty. Trong tương lai Công ty cũng đã có những dự trù cho sự phát triển thành Công ty cổ phần đại chúng. Có thể nêu ra đây một số các vị đứng đầu Công ty ở thời điểm hiện nay.
Bà Nguyễn Hoàng Yến là vị Chủ tịch Hội đồng quản trị từ khi thành lập cho đến nay. Tổng giám đốc Công ty là ông Nguyễn Hồng Chương và hai vị phó tổng giám đốc là ông Lê Linh Lương phụ trách IT (Information technology công nghệ thông tin), ông Đỗ Hồng Minh phụ trách sản xuất. Mô hình về cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty cổ phần FINTEC được minh họa bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Hội đồng quản trị
Tổng giám đốc
Phó tổng giám đốc phụ trách cntt
Phó tổng giám đốc phụ trách sx
Giám Đốc Xí nghiệp chế biến thực phẩm
Giám đốc
Chi nhánh
tin
học
Giám đốc Trung tâm thiết bị văn phòng
ChánhVăn phòng Công ty
ChánhVăn phòng kiều hối
Ban kiểm soát
[Nguồn: Văn phòng Công ty FINTEC 12/2001]
Sơ đồ tổ chức quản lý của Công ty FINTEC có những ưu điểm cũng như còn tồn tại các diểm còn thiếu sót. Là một Công ty có quy mô nhỏ cơ cấu tổ chức của FINTEC cũng có những ưu điểm riêng. Đó là sự gọn nhẹ trong cơ cấu tổ chức quản lý không có tình trạng trong Công ty có các bộ phận bàn giấy suốt ngày chè nước như ở các doanh nghiệp Nhà nước. Không khí làm việc ở Công ty khá bận rộn và mọi cấp quản lý đều làm việc hết sức vất vả.
Việc tổ chức cơ cấu quản lý gọn nhẹ có thể tận dụng tối đa năng suất làm việc của nhân viên ngược lại nó cũng gây ra những cản trở phải khắc phục. Trước hết đó là việc một nhân viên phải kiêm nhiều các nhiệm vụ khác nhau ngoài chuyên môn của mình. Điều đó có thể tạo cảm giác không thoải mái trong tâm lý làm việc tại Công ty. Bên cạnh đó có những cán bộ phải phụ trách các nhiệm vụ không đúng với chuyên môn của mình. Chẳng hạn Chánh văn phòng lại phụ trách cả mảng xuất nhập khẩu. Mặc dù vậy với tình trạng như thế hiện nay Công ty vẫn chưa có những rắc rối trầm trọng nào tuy nhiên khi mà quy mô của Công ty phát triển hơn thì việc phân định rõ ràng trách nhiệm của các nhà quản lý cho phù hợp với quy mô cũng như chuyên môn thì sẽ có hiệu quả hơn cho công tác quản lý.
II. Kết quả sản xuất kinh doanh và tình hình quản lý tài chính của công ty:
1. Kết quả sản xuất kinh doanh:
Sau khi đã biết đến mô hình cơ cấu tổ chức ở phần trên ở phần này chúng ta sẽ phân tích xem với cơ cấu tổ chức như thế kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty ra sao cụ thể ở đây là tình hình tiêu thụ sản phẩm. Sản phẩm của Công ty chủ yếu được sản xuất từ xí nghiệp chế biến thực phẩm.
Vào thời gian đầu khi mới thành lập sản phẩm của xí nghiệp chủ yếu được tiêu thụ trong nước. Trong thời gian này do chưa có thị trường ổn định cũng như khách hàng chưa được biết đến sản phẩm của xí nghiệp nên sản lượng bán ra không cao. Sang đến năm 1999 tình hình tiêu thụ sản phẩm của xí nghiệp đã có hiệu quả rõ rệt thể hiện bằng lượng lợi tức thuần đạt con số 127985851.2đồng . Mặc dù so với năm 2000 thì đây chỉ là một con số khiêm tốn song nó cũng là một thành công bước đầu cho một xí nghiệp mới được thành lập. Sau khi kết thúc năm 2000 con số lợi tức đạt được từ việc bán các sản phẩm thực phẩm đạt gấp gần 16 lần so với năm 1999 điều này xuất phát từ việc hàng của xí nghiệp đã xuất khẩu sang Nga. Và thị trường này đang trở thành thị trường chính hứa hẹn mang lại nhiều lợi nhuận cho xí nghiệp. Các sản phẩm chủ yếu được xuất khẩu là mứt lạc, vải ngâm, mộc nhĩ, nấm và tương ớt. Phần lợi nhuận của xí nghiệp đóng góp vào tổng lợi nhuận của Công ty chiếm 48,9% vào năm 1999 và 73,6% vào năm 2000.
Cũng phải nói thêm rằng, mặc dù lợi nhuận mang lại từ hoạt động tiêu thụ các sản phẩm thực phẩm trong nước và xuất khẩu ra nước ngoài là nhiều nhất nhưng hoạt động marketing ở xí nghiệp không thực sự rõ nét . Chi phí cho hoạt động quảng cáo và tiếp thị sản phẩm chiếm một tỉ lệ rất nhỏ trong quỹ đầu tư phát triển xí nghiệp. Và các hoạt động tiếp thị sản phẩm chủ yếu dừng lại ở việc in ấn các quyển sổ tay, lịch để tặng cho khách hàng, và tờ rơi. Chủ trương của xí nghiệp là tập trung vào việc xuất khẩu mà ít chú trọng đến thị trường trong nước. Công ty đã sử dụng lợi thế thị trường của phía bạn hàng để phân phối sản phẩm của mình. Điều này không những làm giảm các chi phí tìm kiếm thị trường, tiếp thị sản phẩm ở nước ngoài mà còn tránh được các sai lầm đáng tiếc khi mở rộng thị trường ra nước ngoài như các yếu tố về văn hóa, khẩu vị, chất lượng...mặc dù sản phẩm của xí nghiệp phải mang nhãn hiệu của tập đoàn MIVIMEX là tập đoàn bán lẻ các sản phẩm thực phẩm . Sau đây là bảng so sánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp trong hai năm 1999 và năm 2000.
Bảng tổng hợp kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp chế biến thực phẩm năm 1999-2000
Chỉ tiêu
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2000 so với năm 1999(%)
Tổng doanh thu
2200071455
11296267003
513.5
Trong đó: doanh thu hàng xuất khẩu
0
10009227636
Các khoản giảm trừ
0
266333158
- Chiết khấu
0
54289502
- Giảm giá
- Hàng bán bị trả lại
0
2...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top