cartoonhy18

New Member

Download miễn phí Bài giảng Kế toán thuế





* Hạch toán bán hàng đại lý ( ký gửi).
Nếu cơ sở đại lý, ký gửi nhận bán hàng hoá theo cách bán đúng giá bên chủ
hàngquyđịnh, bên đạilý chỉhưởng tiềnhoa hồng, thìdoanh số bán hàng vàthuế GTGT tínhtrên
hàng hoá bán ra, bên làm đại lý thanh toán toàn bộ cho bên chủ hàng, thuế GTGT do chủ hàng
thựchiện kêkhai, nộp tínhtrêngiá hàng hoáđại lýbán ra, bên làmđạilý không phảikê khai,nộp
thuếGTGT đối vớitiềnhoa hồng thu đượctừ hoạtđộng đạilý



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ố [23] : Số liệu ghi vào mã số này phản ánh tổng số thuế GTGT được khấu trừ trong
kỳ.
Nếu kết quả tính toán ở mã số này là số nhỏ hơn 0, hay là số điều chỉnh giảm thì số liệu
được để trong ngoặc (...). Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được hướng dẫn cụ thể theo từng trường
hợp như sau :
1. Cơ sở kinh doanh sản xuất, kinh doanh HHDV chịu thuế GTGT: Số thuế GTGT được
khấu trừ là tổng số thuế GTGT của HHDV mua vào. Số liệu ở chỉ tiêu này bằng số liệu ở chỉ
tiêu mã số [22].
2. Cơ sở kinh doanh vừa sản xuất, kinh doanh HHDV chịu thuế GTGT; vừa sản xuất, kinh
doanh HHDV không chịu thuế GTGT mà theo dõi riêng được thì số liệu ghi vào chỉ tiêu này là
số thuế GTGT của HHDV mua vào dùng cho sản xuất kinh doanh HHDV chịu thuế GTGT (bao
gồm cả tài sản cố định).
3. Cơ sở kinh doanh vừa sản xuất, kinh doanh HHDV chịu thuế GTGT; vừa sản xuất, kinh
doanh HHDV không chịu thuế GTGT nhưng không theo dõi riêng được hay HHDV mua vào
dùng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh HHDV chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì số liệu
ghi vào chỉ tiêu này là số thuế GTGT được phân bổ theo tỷ lệ (%) doanh thu bán HHDV chịu
thuế trên tổng doanh thu của tháng. CSKD phải giải trình căn cứ phân bổ và số thuế GTGT được
khấu trừ của tháng theo mẫu số 02B/GTGT.
Kết thúc năm, CSKD tính phân bổ lại số thuế GTGT được khấu trừ trong năm theo tỷ lệ
(%) doanh thu HHDV bán ra chịu thuế GTGT trên tổng doanh thu bán HHDV của năm và xác
định số chênh lệch về thuế GTGT được khấu trừ do phân bổ lại theo mẫu số 02C/GTGT- Bảng
kê khai điều chỉnh thuế GTGT được khấu trừ năm. Số liệu điều chỉnh được tổng hợp vào chỉ tiêu
số [23] “Tổng số thuế GTGT được khấu trừ” tại Tờ khai thuế GTGT của tháng thực hiện việc
phân bổ lại.
4. Các khoản điều chỉnh khác về thuế GTGT được khấu trừ cũng được tổng hợp vào chỉ
tiêu này. Nếu số liệu điều chỉnh giảm thì ghi trong ngoặc (...).
Ngoài khoản điều chỉnh thuế GTGT đầu vào được phân bổ lại theo tỷ lệ doanh thu chịu
thuế trên doanh thu, các khoản điều chỉnh khác về số thuế GTGT được khấu trừ cũng được tổng
hợp để ghi vào chỉ tiêu mã số [23] trên Tờ khai thuế GTGT như:
- Chênh lệch giữa số thuế GTGT đề nghị hoàn thuế ghi trên chỉ tiêu mã số [42] của Tờ khai
thuế GTGT với số thuế thực tế lập hồ sơ đề nghị hoàn thuế.
- Điều chỉnh số thuế GTGT được kết chuyển sang khấu trừ tiếp kỳ sau đối với trường hợp
cơ sở kinh doanh có hành vi gian lận trong kê khai, khấu trừ hoàn thuế, số thuế GTGT của hồ sơ
đề nghị hoàn thuế sau khi đã loại trừ số thuế GTGT kê khai gian lận được kết chuyển sang kỳ
sau.
- Điều chỉnh giảm số thuế GTGT đối với tài sản cố định, vật tư hàng hoá mua vào sử dụng
cho sản xuất, kinh doanh HHDV chịu thuế GTGT đã được khấu trừ thuế đầu vào nay chuyển
sang sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh HHDV không chịu thuế GTGT hay sử dụng
cho mục đích khác không phục vụ cho hoạt động kinh doanh.
Biên soạn: Nguyễn Đình Chiến 21
Bài giảng Kế toán thuế
- Kê khai hàng hoá, dịch vụ bán ra trong kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh tổng doanh số và thuế GTGT của HHDV bán ra trong kỳ, bao gồm
cả HHDV chịu thuế và cả HHDV không chịu thuế GTGT. Chỉ tiêu này gồm có các ô mã số:
Mã số [24] : Tổng giá trị HHDV bán ra trong kỳ (giá trị chưa có thuế GTGT), bao gồm
HHDV bán ra không chịu thuế GTGT và HHDV bán ra chịu thuế GTGT. Số liệu ở mã số này
bằng số liệu ở mã số [26] cộng (+) số liệu ở mã số [27].
Mã số [24] = Mã số [26] + Mã số [27]
Mã số [25] : Tổng số thuế GTGT đầu ra, tương ứng với giá trị hàng hóa dịch vụ bán ra
trong kỳ đã ghi vào mã số [24]. Số liệu ở mã số này bằng số liệu ghi ở mã số [28].
Cơ sở kinh doanh căn cứ vào các hoá đơn GTGT bán HHDV trong kỳ để kê khai vào chỉ
tiêu này. Đối với trường hợp CSKD có chu kỳ SXKD kéo dài như đóng tàu, xây dựng cơ bản...
doanh thu hàng kỳ tạm tính theo số tiền tạm thanh toán trên cơ sở tiến độ và khối lượng công việc
hoàn thành bàn giao thì căn cứ vào các biên bản nghiệm thu, biên bản tạm tính khối lượng công
trình hoàn thành bàn giao theo từng hạng mục công trình để kê khai vào các chỉ tiêu này. Khi kết
thúc công trình hoàn thành bàn giao, CSKD lập hoá đơn giao cho người mua theo quy định và kê
khai thuế đối với phần doanh thu chênh lệch giữa doanh thu thực tế và doanh thu tạm tính đã kê
khai.
Cơ sở kinh doanh căn cứ vào các hoá đơn, chứng từ bán HHDV trong kỳ, lập Bảng kê hoá
đơn, chứng từ HHDV bán ra - mẫu số 02/GTGT, căn cứ vào các số liệu trên Bảng kê để kê khai
vào Tờ khai thuế GTGT.
Một số trường hợp không hạch toán doanh thu trên sổ kế toán nhưng vẫn kê khai thuế
GTGT:
- Cơ sở kinh doanh xuất điều chuyển hàng hoá cho các cơ sở hạch toán phụ thuộc như các
chi nhánh, cửa hàng... ở địa phương khác (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) để bán hay
xuất điều chuyển giữa các chi nhánh, đơn vị phụ thuộc với nhau... sử dụng hoá đơn GTGT để làm
căn cứ thanh toán và kê khai nộp thuế GTGT ở từng đơn vị và từng khâu độc lập với nhau.
- Cơ sở kinh doanh nhận bán hàng đại lý phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với hàng hoá
bán đại lý, doanh thu của cơ sở kinh doanh chỉ là tiền hoa hồng được hưởng.
Cơ sở kinh doanh nhận làm đại lý thu mua theo các hình thức phải kê khai, nộp thuế GTGT
cho hàng hoá thu mua đại lý, doanh thu của cơ sở kinh doanh chỉ là tiền hoa hồng được hưởng.
- Cơ sở kinh doanh cho thuê tài sản như cho thuê nhà, văn phòng, kho tàng, bến bãi... trong
trường hợp thu trước tiền thuê nhiều kỳ thì doanh thu tính thuế GTGT tính trên tổng số tiền thuê
trước, còn doanh thu hạch toán trên sổ kế toán của CSKD là doanh thu phân bổ cho từng kỳ.
- Cơ sở kinh doanh xuất dùng sản phẩm, HHDV để tiêu dùng không phục vụ cho mục đích
kinh doanh hay cho SXKD hàng hoá dịch vụ không chịu thuế GTGT thì phải tính thuế GTGT
đầu ra. CSKD căn cứ vào các hoá đơn, chứng từ xuất dùng HHDV nội bộ để kê khai vào chỉ tiêu
này. Giá tính thuế tính theo giá bán của sản phẩm HHDV cùng loại hay tương đương tại cùng
thời điểm phát sinh.
Một số trường hợp xuất hàng hoá có lập hoá đơn GTGT nhưng không tính doanh thu,
không tính thuế GTGT và không kê khai vào chỉ tiêu này:
- Sản phẩm hàng hoá xuất để tiêu dùng nội bộ, khuyến mại, quảng cáo phục vụ cho sản
xuất kinh doanh HHDV chịu thuế GTGT, cơ sở sử dụng hoá đơn GTGT, trên hoá đơn ghi rõ là
hàng tiêu dùng nội bộ phục vụ cho SXKD hay khuyến mại, quảng cáo không thu tiền.
Biên soạn: Nguyễn Đình Chiến 22
Bài giảng Kế toán thuế
- Một số CSKD có sử dụng HHDV tiêu dùng nội bộ không phục vụ cho mục đích kinh
doanh như vận tải, hàng không, đường sắt, bưu điện không phải tính thuế GTGT đầu ra đối với
các đối tượng và theo mức khống chế được cơ quan có thẩm quyền chấp nhận bằng văn bản.
- Cơ sở kinh doanh nhận nhập khẩu uỷ thác hàng hoá, khi xuất trả hàng hoá nhập uỷ thác
phải lập hoá đơn GTGT nhưng không phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với hàng hoá nhập uỷ
thác. Cơ sở kinh doanh kê khai riêng hoá đ...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top