Gwynn

New Member

Download miễn phí Tiểu luận Tìm hiểu về các phương pháp nhận dạng rủi ro tín dụng





Các nhà quản trị rủi ro có thể tham khảo hồ sơ lưu trữ về những tổn thất qua các biến cố rủi ro đã xảy ra tại doanh nghiệp. Các thông tin trong quá khứ cho phép dự báo các thông số liên quan đến rủi ro tiềm năng. Cụ thể, số liệu thống kê cho phép các nhà quản trị rủi ro đánh giá xu hướng phát triển của các tổn thất tiềm năng mà doanh nghiệp phải đối mặt; tạo điều kiện cho công tác nghiên cứu phân tích một số vấn đề như: nguyên nhân, thời điểm, vị trí xảy ra sự cố ; số liệu thống kê về tổn thất trong quá khứ còn cho phép nhà quản trị rủi ro có thể lập dự toán tổng chi phí tổn thất hay quỹ dự phòng rủi ro bằng nguồn vốn tự có của doanh nghiệp.



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

là dấu hiệu cho thấy doanh số đã vượt quá mức.
Chu kỳ quay vòng các khỏan phải thu = 365/ vòng quay các khoản phải thu
Cũng tương tự như vòng quay các khoản phải thu, có điều chỉ số này cho chúng ta biết về số ngày trung bình mà doanh nghiệp thu được tiền của khách hàng
Chỉ tiêu về cấu trúc nguồn vốn:
Tổng nợ / Tổng tài sản :
Hệ số này cho ta thấy kết cấu vay nợ của doanh nghiệp. Nếu hệ số này quá cao chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng quá nhiều đòn bẩy tài chính, điều này cũng đồng nghĩa với khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp là thấp, dễ dẫn đến rủi ro cao và khi có những cơ hội đầu tư hấp dẫn, doanh nghiệp khó có thể huy động được vốn bên ngòai. Thông thường hệ số nợ khỏang 20 – 50% là có thể chấp nhận được.
Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lợi:
Tỷ suất doanh lợi doanh thu (tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu): ROS
Tỷ suất doanh lợi doanh thu (ROS) =
Hệ số này phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế và doanh thu thuần trong kỳ của doanh nghiệp, nó thể hiện khi thực hiện 1 đồng doanh thu trong kỳ, doanh nghiệp có thể mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ suất này mang giá trị dương nghĩa là công ty làm ăn có lãi, còn nếu tỷ suất này mang giá trị âm thì nghĩa là công ty đã làm ăn thua lỗ.
Tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên vốn kinh doanh (tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản): ROAE
ROAE =
Đây là chỉ số thể hiện tương quan giữa mức sinh lợi của một công ty so với tài sản của nó. ROAE sẽ cho ta biết hiệu quả của công ty trong việc sử dụng tài sản để kiếm lời.
Tỷ suất lợi nhuận – vốn kinh doanh (Doanh lợi tổng tài sản): ROA.
Doanh lợi tổng tài sản (ROA) =
ROA cung cấp cho nhà đầu tư thông tin về các khoản lãi được tạo ra từ lượng vốn đầu tư (hay lượng tài sản). ROA đối với các công ty cổ phần có sự khác biệt rất lớn và phụ thuộc nhiều vào ngành kinh doanh. Đó là lý do tại sao khi sử dụng ROA để so sánh các công ty, tốt hơn hết là nên so sánh ROA của mỗi công ty qua các năm và so giữa các công ty tương đồng nhau.
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (Doanh lợi vốn chủ sở hữu) : ROE
Doanh lợi vốn chủ sở hữu (ROE) =
Đây là chỉ tiêu rất quan trọng, đánh giá tổng hợp khả năng sinh lợi của tài sản, nếu ROE lớn thì thị giá cổ phiếu thường lớn.
Chỉ số này là thước đo chính xác để đánh giá một đồng vốn bỏ ra và tích lũy tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hệ số này thường được các nhà đầu tư phân tích để so sánh với các cổ phiếu cùng ngành trên thị trường, từ đó tham khảo khi quyết định mua cổ phiếu của công ty nào.
Tỷ lệ ROE càng cao càng chứng tỏ công ty sử dụng hiệu quả đồng vốn của cổ đông, có nghĩa là công ty đã cân đối một cách hài hòa giữa vốn cổ đông với vốn đi vay để khai thác lợi thế cạnh tranh của mình trong quá trình huy động vốn, mở rộng quy mô.Cho nên hệ số ROE càng cao thì các cổ phiếu càng hấp dẫn các nhà đầu tư hơn
Thu nhập ròng một cổ phần thường : EPS.
Thu nhập ròng một cổ phần thường =
=
Đây là chỉ tiêu rất quan trọng, nó phản ánh mỗi cổ phần thường (cổ phần phổ thông) trong năm thu được bao nhiêu lợi nhuận sau thuế. Đây là phần lợi nhuận mà công ty phân bổ cho mỗi cổ phần thông thường đang được lưu hành trên thị trường. EPS được sử dụng như một chỉ số thể hiện khả năng kiếm lợi nhuận của doanh nghiệp. Những công ty có EPS cao thường có thị giá cổ phiếu lớn.
Ví dụ về phân tích tài chính của Công ty Cổ phần Hòang Anh Gia Lai (HAG). Thông qua phân tích tài chính, nhà đầu tư có thể xem xét cơ hội đầu tư vào chứng khóan của của công ty này.
Một số chỉ tiêu quan trọng của công ty :
Các chỉ số tài chính :
Chỉ tiêu
Năm 2010
Năm 2009
Năm 2008
Khả năng thanh tóan :
Hệ số thanh tóan chung
Hệ số thanh tóan hiện hành
Hệ số thanh tóan nhanh
Hệ số thanh tóan bằng tiền
Hệ số thanh tóan lãi vay
2.14
2.16
1.58
0.69
13.9
1.72
2.03
1.42
0.58
8.06
1.89
1.78
1.05
0.21
10.77
Đánh giá khả năng hoạt động:
Hệ số quay vòng các khoản phải thu
Chỉ số vòng quay các khoản phải trả
Hệ số quay vòng hàng tồn kho
1.03
0.88
1.47
6.60
1.16
0.95
1.83
0.61
Chỉ tiêu về cấu trúc nguồn vốn
Tổng nợ / Tổng tài sản
0.47
0.58
0.53
Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lợi
Tỷ suất doanh lợi doanh thu (tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu): ROS
Tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên vốn kinh doanh (tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản): ROAE
Tỷ suất lợi nhuận – vốn kinh doanh (Doanh lợi tổng tài sản): ROA
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (Doanh lợi vốn chủ sở hữu) : ROE
0.49
0.16
11.83%
24.26%
0.27
0.14
11.29%
28.11%
0.37
0.12
9.21%
19.59%
Nhận xét các chỉ tiêu tài chính trên ta thấy:
Về khả năng thanh toán
Hệ số khả năng thanh toán của công ty từ năm 2008-2010 có xu hướng tăng lên. Đến năm 2010, khả năng thanh toán chung: 2.14, thanh toán hiện hành: 2.16, thanh toán nhanh: 1.58 là con số khá tốt. Công ty đảm bảo khả năng thanh toán của mình đối với khách hàng đồng thời đảm thời gian quay vòng vốn. Tuy nhiên, hệ số thanh toán bằng tiền của công ty hơi thấp, năm 2010 chỉ ở mức là 0.69, công ty có thể không đủ tiền mặt để trả trả khoản nợ lớn cho khách hàng trong thời điểm nhất định hay khi cơ hội đầu tư đến. Hệ số thanh toán lãi vay của công ty cũng khá tốt, không quá cao mà cũng không quá thấp.
Về khả năng hoạt động của công ty:
Hệ số vòng quay các khoản phải thu năm 2009 là 1.47,tăng gấp rưỡi so với năm 2008, chứng tỏ việc thu hồi các khoản phải thu của công ty đối khách hàng thuận lợi. Đến năm 2010, tốc độ quay vòng các khoản phải thu giảm xuống 1.03, nguy cơ không thu hồi được nợ tăng lên, công ty có thể gặp rủi ro tín dụng, nhưng công ty lại giữ chân được khách hàng do công ty cung cấp thời gian tín dụng khá hợp lý. Ngoài ra, từ năm 2008 đến 2010 chỉ số vòng quay các khoản phải trả tăng lên, phản ánh việc xếp hạng tín dụng của công ty tốt, công ty sử dụng chính sách tín dụng khá tốt
Vòng quay các hàng tồn kho của công ty tăng dần qua các năm, năm 2010 có giảm nhẹ nhưng không đáng kể: 0.88. Chỉ số này tăng phản ánh, hàng hóa của công ty không bị ứ đọng, hiệu quả quản trị hàng tồn kho tăng. Có nghĩa là doanh nghiệp gặp ít rủi ro hơn. Tuy nhiên chỉ số này quá cao cũng không tốt vì như thế có nghĩa là lượng hàng dự trữ trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất khả năng doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Thêm nữa, dự trữ nguyên liệu vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất không đủ có thể khiến cho dây chuyền bị ngưng trệ. Vì vậy chỉ số vòng quay hàng tồn kho cần đủ lớn để đảm bảo mức độ sản xuất đáp ứng được nhu cầu khách hàng.
Về cấu trúc nguồn vốn
Hệ số nợ/ tổng tài sản của công ty không ổn định qua các năm, năm 2008 là 0.53, năm 2009 là 0.58, năm 2010 là 0.47, tuy nhiên đã giảm vào năm 2010, điều này cho thấy khả năng tự tài trợ của công ty trong năm 2010 đã tăng, giảm rủi ro về nợ quá nhiều mặc dù ngành bất động sản là một ngành thường xuyên phải sử dụng đòn bẩy tài chính vì đòi hỏi mức vốn đ
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top