hang_3con_gau

New Member

Download miễn phí Đề tài Một số giải pháp nhằm hoàn thiện trình bày Bảng cân đối kế toán





Do vai trò quan trọng của Báo cáo tài chính nói chung và Bảng cân đối kế toán nói riêng trong việc phản ánh tổng quát tình hình hoạt động kinh doanh, thực trạng tài chính, kết quả kinh doanh mà các doanh nghiệp đạt được và cả việc thực hiện kế hoạch tích luỹ như thế nào trong từng kỳ kế toán để đáp ứng tốt nhất mọi nhu cầu của người sử dụng thông tin trên Bảng cân đối kế toán, từ năm 1995 đến nay Bộ tài chính đã liên tục ra các quyết định và các thông tư hướng dẫn, bổ sung chế độ Báo cáo tài chính, trong đó có sự sửa đổi, bổ sung các chỉ tiêu trên Bảng cân đối kế toán.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

à nước:
Ban hành theo quyết định số 167/2000/ QĐ - BTC ngày 25-10-2000 và sửa đổi, bổ sung theo thông tư số 23/2005/ TT – BTC ngày 30-3-2005 của bộ trưởng Bộ tài chính:
Bên tài sản chia thành 2 loại:
Loại A: Tài sản ngắn hạn
Loại B: Tài sản dài hạn
Bên nguồn vốn cũng chia thành 2 loại:
Loại A: Nợ phải trả
Loại B: Vốn chủ sở hữu
Đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ:
Ban hành theo quyết định số 1177 TC/ QĐ/ CĐKT ngày 23-12-1996, quy định sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ theo quyết định số 144/2001/ QĐ - BTC ngày 21-12-2001 của Bộ tài chính:
Bên tài sản chia làm 2 loại:
Loại I: Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
Loại II: Tài sản lưu động và đầu tư dài hạn
Bên nguồn vốn cũng chia làm 2 loại:
Loại I: Nợ phải trả
Loại II: Nguồn vốn chủ sở hữu
Do yêu cầu về quy mô và trình độ kế toán, quản lý của hai loại hình doanh nghiệp có sự khác nhau nên một số khoản mục chủ yếu được trình bày trên Bảng cân đối kế toán của hai loại hình doanh nghiệp cũng có sự khác nhau.
3.2.3. Phương pháp chung lập Bảng cân đối kế toán
Cột “ Số đầu năm”: Số liệu để ghi vào cột “ Số đầu năm” của Bảng cân đối kế toán được căn cứ vào số liệu ở cột “ Số cuối kỳ” của Bảng cân đối kế toán cuối niên độ kế toán trước để ghi vào các chỉ tiêu tương ứng.
Cột “ Số cuối kỳ”: Số liệu để ghi vào cột “ Số cuối kỳ” được căn cứ vào số dư của các tài khoản ( cấp 1, cấp 2) trên các sổ kế toán có liên quan đã khoá sổ ở thời điểm lập Bảng cân đối kế toán để ghi, cụ thể:
Những chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán có nội dung phù hợp với số dư của các tài khoản thì căn cứ trực tiếp vào số dư để ghi vào các chỉ tiêu tương ứng theo nguyên tắc: Số dư Nợ của tài khoản ghi vào các chỉ tiêu tương ứng ở phần “ Tài sản”; còn số dư Có của các tài khoản ghi vào các chỉ tiêu tương ứng ở phần “ Nguồn vốn”.
Các chỉ tiêu ngoài Bảng cân đối kế toán phản ánh những tài sản không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng đang thuộc quyền quản lý hay sử dụng của doanh nghiệp hay một số chỉ tiêu bổ sung không thể phản ánh trong Bảng cân đối kế toán. Do các tài khoản ngoài Bảng cân đối kế toán có đặc điểm là các tài khoản ghi đơn, có số dư Nợ nên căn cứ trực tiếp vào số dư Nợ cuối kỳ trên sổ Cái để ghi trực tiếp vào các chỉ tiêu tương ứng.
II. Quy định của chế độ hiện hành về trình bày Bảng cân đối kế toán
1. Khái quát các văn bản
Do vai trò quan trọng của Báo cáo tài chính nói chung và Bảng cân đối kế toán nói riêng trong việc phản ánh tổng quát tình hình hoạt động kinh doanh, thực trạng tài chính, kết quả kinh doanh mà các doanh nghiệp đạt được và cả việc thực hiện kế hoạch tích luỹ như thế nào trong từng kỳ kế toán để đáp ứng tốt nhất mọi nhu cầu của người sử dụng thông tin trên Bảng cân đối kế toán, từ năm 1995 đến nay Bộ tài chính đã liên tục ra các quyết định và các thông tư hướng dẫn, bổ sung chế độ Báo cáo tài chính, trong đó có sự sửa đổi, bổ sung các chỉ tiêu trên Bảng cân đối kế toán.
Quyết định số 1141 TC/QĐ - CĐKT ban hành ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính:
Về hệ thống chế độ kế toán doanh nghiệp, được áp dụng thống nhất trong phạm vi cả nước từ 1/1/1996 cho tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực kinh doanh (sản xuất, thương mại, dịch vụ…), mọi thành phần kinh tế ( Nhà nước, liên doanh, hợp tác xã, tư nhân, doanh nghiệp cổ phần…).
Cách thức trình bày và các chỉ tiêu trên Bảng cân đối kế toán được trình bày trong quyết định này như sau:
Phần tài sản được phân chia thành:
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn – Mã số 100
Phản ánh tổng giá trị tài sản lưu động và các khoản đầu tư ngắn hạn có đến thời điểm báo cáo, bao gồm vốn bằng tiền, các khoản đầu tư ngắn hạn, các khoản phải thu và giá trị tài sản dự trữ cho quá trình sản xuất kinh doanh, chi phí sự nghiệp đã chi nhưng chưa được quyết toán.
Tiền – Mã số 110
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ số tiền hiện có của doanh nghiệp bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, và tiền đang chuyển.
Tiền mặt tại quỹ – Mã số 111:
Phản ánh số tiền mặt và ngân phiếu thực tồn quỹ( bao gồm cả tiền Việt Nam và ngoại tệ); giá trị vàng bạc, đá quý, kim khí quý đang được giữ tại quỹ.
Tiền gửi ngân hàng – Mã số 112:
Phản ánh số tiền thực có gửi ở ngân hàng bao gồm cả tiền Việt Nam và ngoại tệ; giá trị vàng bạc, kim khí quý, đá quý còn gửi ở ngân hàng. Trong trường hợp doanh nghiệp có tiền gửi ở các tổ chức tín dụng khác thì số dư tiền gửi có đến vào thời điểm báo cáo cũng được phản ánh trong chỉ tiêu này.
Tiền đang chuyển – Mã số 113:
Phản ánh số tiền mặt, séc đang chuyển, hay đang làm thủ tục tại ngân hàng ( như thẻ thanh toán, thẻ tín dụng) bao gồm cả tiền Việt Nam và ngoại tệ.
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn – Mã số 120
Đầu tư chứng khoán ngắn hạn – Mã số 121:
Phản ánh giá trị các khoản tiền mua cổ phiếu và trái phiếu có thời hạn thu hồi vốn dưới 1 năm với mục đích để bán bất kỳ lúc nào.
Đầu tư ngắn hạn khác – Mã số 128:
Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn – Mã số 129:
Chỉ tiêu này phản ánh khoản dự phòng giảm giá của các khoản đầu tư ngắn hạn tài thời điểm báo cáo. Số liệu chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn.
Các khoản phải thu – Mã số 130
Phải thu của khách hàng – Mã số 131:
Phản ánh số tiền còn phải thu của người mua tại thời điểm báo cáo.
Trả trước cho người bán – Mã số 132:
Phản ánh số tiền đã trả trước cho người bán mà chưa nhận sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ tài thời điểm báo cáo. Căn cứ trên tổng số dư Nợ tài khoản 331 mở theo từng người bán trên sổ chi tiết thanh toán.
Phải thu nội bộ – Mã số 133:
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh các khoản phải thu trong nội bộ giữa đơn vị chính với các đơn vị trực thuộc và giữa các đơn vị trực thuộc với nhau trong mối quan hệ về giao vốn và các khoản thanh toán khác, gồm:
Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc – Mã số 134:
Chỉ tiêu này ghi trên Bảng cân đối kế toán riêng của đơn vị chính phản ánh số vốn kinh doanh đã giao cho các đơn vị trực thuộc. Khi lập Bảng cân đối kế toán của toàn doanh nghiệp, chỉ tiêu này được bù trừ với chỉ tiêu nguồn vốn kinh doanh ( mã số 411) trên Bảng cân đối kế toán của các đơn vị trực thuộc, phần vốn nhận của đơn vị chính.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ TK 1361 trên sổ Cái.
Phải thu nội bộ khác – Mã số 135:
* Các khoản phải thu khác – Mã số 138
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của TK 138, TK 338 và các tài khoản thanh toán khác, theo chi tiết từng đối tượng trên sổ chi tiết.
* Dự phòng các khoản phải thu khó đòi – Mã số 139
Phản ánh các khoản dự phòng cho các khoản phải thu ngắn hạn có khả năng khó đòi tại thời điểm báo cáo. Số liệu chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn.
Hàng tồn kho – Mã số 140
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động marketing tại Công ty TNHH TM&DV Thanh Kim Marketing 0
D Một Số Giải Pháp Nhằm Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Tại Công Ty TNHH Midea Consumer Electric Marketing 0
D Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Tuyển Dụng, Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân Lực Luận văn Kinh tế 0
D Một số giải pháp về thị trường tiêu thụ sản phẩm đóng tàu của Tập đoàn công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kênh phân phối tại công ty tnhh hàn việt hana Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích tình hình tiêu thụ và một số giải pháp marketing nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm ở công ty may xuất khẩu Luận văn Kinh tế 0
D một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã Văn hóa, Xã hội 0
D Một số Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ ăn uống tại khách sạn Thắng Lợi Luận văn Kinh tế 0
D Đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt và đề xuất một số giải pháp quản lý chất lượng nước trên địa bàn Huyện Mê Linh Nông Lâm Thủy sản 0
D nghiên cứu giải pháp công nghệ sản xuất một số loại rau ăn lá trái vụ bằng phương pháp thủy canh Nông Lâm Thủy sản 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top