Download miễn phí Đề án Cầu lao động và các giải pháp để kích cầu lao động ở Việt Nam trong những năm gần đây





Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài bắt đầu hình thành và hoạt động từ năm 1997 kể từ khi Luật đầu tư trực tiếp nước ngoài có hiệu lực, cho đến nay nó vẫn được coi là khu vực kinh tế mới.Trong những năm gần đây,các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phát triển khá nhanh, chủng loại sản phẩm ngày càng đa dạng, phong phú, chất lượng tăng nhanh, đóng góp đáng kể vào mục tiêu tăng trưởng, vào việc nâng cao trình độ công nghệ và trình độ quản lý của nền kinh tế. Năm 2000, số doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là 1525 DN, đến dầu năm 2003là 2308 DN, tăng bình quân 22,7%/năm (2 năm tăng 783 doanh nghiệp), trong đó khu vực 100% vốn nước ngoài tăng bình quân 35%/năm (2 năm tăng 707 doanh nghiệp), trong đó khu vực 100% vốn nước ngoài tăng bình quân 37%/năm (2 năm tăng 250 nghìn người).Năm 2000, khu vực này giải quyết việc làm cho 226,8 nghìn người, năm 2003 là 519,9 nghìn người và đến năm 2005 là 673,4 nghìn người. Trung bình mỗi năm tăng 62,8% .



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ợng cung lao động rất lớn cho nền kinh tế, điều này đòi hỏi Nhà nước và các doanh nghiệp phải có một chiến lược về cầu lao động nhằm sử dụng tối đa nguồn lực con người, đồng thời giảm sức ép về việc làm cho nền kinh tế. Vậy thực trạng cầu lao động ở nước ta hiện nay như thế nào, liệu nó đã đáp ứng đủ nhu cầu về việc làm của người lao động hay chưa, chúng ta sẽ tìm hiểu ở phần 2.
2.Thực trạng cầu lao động trong thời kỳ 2000-2007
Nhìn chung, cầu lao động của nền kinh tế có xu hướng tăng cả về số lượng và chất lượng. Tuỳ theo từng khu vực kinh tế, từng ngành nghề , từng địa bàn mà nhu cầu sử dụng lao động có khác nhau. Nếu xét theo khu vực kinh tế thì khu vực kinh tế ngoài quốc doanh là khu vực thu hút nhiều lao động hơn hai khu vực còn lại ( khu vực Nhà nước và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài). Xét theo cơ cấu ngành, ngành nông nghiệp vẫn là ngành có tỷ lệ lao động lớn nhất, tiếp theo là ngành dịch vụ và cuối cùng là công nghiệp- xây dựng. Các thành phố lớn như thành phố Hồ CHí Minh, Hà Nội, Hải Phòng ...là nơi có cầu lao động lớn. Địa bàn thu hút nhiều lao động tập trung chủ yếu ở khu vực phía Nam, vùng có tỷ lệ lao động làm công ăn lương lớn nhất là Đông Nam Bộ (44%), Duyên hải Nam Trung bộ (27,9%), Đồng bằng sông Cửu Long (26,7%) và thấp nhất là Tây Bắc (9,2%). Thành phố HCM dẫn đầu cả nước về nhu cầu tuyển dụng với 50%, Hà Nội đứng thứ nhì với 32%.
2.1 Cầu lao động về số lượng.
Từ năm 2000 đến năm 2007, cầu lao động liên tục tăng. Trong 5 năm, từ 2001-2006, cả nước tạo việc làm cho trên 7,5 triệu lao động, tăng 25% so với giai đoạn 1996-2000. Cụ thể, năm 2002 toàn quốc đã tạo thêm chỗ làm mới cho 1,42 triệu lao động ,tăng 1,4% so với năm 2001. Ngoài ra, trong năm đã xuất khẩu được trên 46 nghìn lao động, vượt 15,3% kế hoạch. Riêng Quỹ Quốc gia Hỗ trợ việc làm đã giải quyết việc làm cho khoảng 32 vạn lao động, đạt 106,6% kế hoạch. . Năm 2003, toàn quốc đã giải quyết việc làm cho khoảng 1,52 triệu người, đạt 101,5% kế hoạch đề ra, đưa được 7,6 vạn người đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài. Năm 2004, bên cạnh hình thức hội chợ việc làm, các địa phương đã triển khai mạnh một số hình thức khác giúp người lao động tìm được việc làm như tư vấn việc làm, cung cấp rộng rãi thông tin về thị trường lao động, đẩy mạnh cho vay từ Quỹ quốc gia Hỗ trợ việc làm... Nhờ đó, toàn quốc đã giải quyết việc làm cho khoảng 1,555 triệu người, đạt 100,3% kế hoạch đề ra, đưa được 6,74 vạn người đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài. Năm 2005, số lượt người được tạo thêm việc làm khoảng 1,6 triệu, năm 2006 là trên 1,5 triệu và sáu tháng đầu năm 2007 là 78 vạn lượt (= 50% kế hoạch cả năm 2007) .Trong số lao động được giải quyết việc làm, số lao động xuất khẩu sang nước ngoài cũng liên tục tăng. Tính cho đến tháng 12/2005 Việt Nam đã đưa trên 400.000 lao động sang nước ngoài làm việc.Theo đánh giá của các chuyên gia lao động thì quý II/2007, nhu cầu lao động tăng 142% so với quý I/2007, trong khi cung lao động chỉ tăng có 30%.Như vậy trong những năm tới đây, cầu lao động sẽ tiếp tục tăng nhanh hơn cung nhưng số lao động không tìm được việc làm vẫn nhiều do có khoảng cách lớn về chất lượng giữa cung và cầu.
2.1.1 Cầu lao động xét theo khu vực kinh tế
Sau khi các luật về đăng ký kinh doanh được ban hành và sửa đổi như: Luật Doanh nghiệp Nhà nước, Luật Ðầu tư trực tiếp của nước ngoài, Luật Hợp tác xã và đặc biệt là Luật Doanh nghiệp đã đi vào cuộc sống, hoạt động của các doanh nghiệp trong các khu vực kinh tế đã có nhiều thay đổi, môi trường thông thoáng hơn, sản xuất kinh doanh sôi động hơn, vai trò của doanh nghiệp được ghi nhận và có nhiều tiến bộ, nhất là trong khu vực kinh tế ngoai quốc doanh và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài.Cùng với quá trình phát triển đó, nhu cầu lao động của các doanh nghiệp trong các khu vực kinh tế cũng không nhừng tăng về quy mô. Thực trạng đó thể hiện như sau:
Trong giai đoạn 2001-2005, tỷ lệ lao động làm việc trong khu vực nhà nước, khu vực ngoài nhà nước và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tương ứng là 10,2%, 88,2% và 1,6%, đặc biệt có sự chuyển dịch lao động từ khu vực Nhà nước sang khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. Sự chuyển dịch lao động như vậy là phù hợp với quá trình nước ta chuyển sang kinh tế thị trường.Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh hiện đang thu hút tuyệt đại bộ phận lao động. Trong giai đoạn này, lao động khu vực ngoài quốc doanh lớn gấp 9 lần lao động khu vực kinh tế nhà nước và gấp trên 80 lần khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh không chỉ thu hút đa số lao động nông, lâm, ngư nghiệp, mà còn thu hút ngày càng nhiều lao động làm công nghiệp, xây dựng và dịch vụ...
Bảng cơ cấu lao động phân theo thành phần kinh tế
Đơn vị :%
 Năm
2000
2001
2002
2003
2004
2005
Sơ bộ 2006
Tổng cộng
100,0
100,0
100,0
100,0
100,0
100,0
100,0
Kinh tế Nhà nước
9,3
9,3
9,5
9,9
9,9
9,5
9,2
Kinh tế ngoài Nhà nước
90,1
89,7
89,4
88,8
88,6
88,9
89,2
Khu vực có vốn đầu tư N2
0,6
0,9
1,1
1,3
1,5
1,6
1,6
Lao động đang làm việc tại thời điểm 1/7 hàng năm phân theo thành phần kinh tế và phân theo ngành kinh tế (*)
Nguon :tong cuc thong ke Đơn vị :nghìn người
2000
2001
2002
2003
2004
2005
Sơ bộ 2006
Tổng số
37609,6
38562,7
39507,7
40573,8
41586,3
42526,9
43347,2
Phân theo thành phần kinh tế
Kinh tế nhà nước
3501,0
3603,6
3750,5
4035,4
4108,2
4038,8
4007,8
Kinh tế ngoài Nhà nước
33881,8
34597,0
35317,6
36018,5
36847,2
37814,7
38639,0
Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài
226,8
362,1
439,6
519,9
630,9
673,4
700,4
Khu vực kinh tế nhà nước
Từ năm 2000 trở về trước, Khu vực kinh tế Nhà nước chiếm đại bộ phận trong các ngành quan trọng, giành vị trí có lợi nhất trong kinh doanh và được hưởng nhiều ưu đãi của Nhà nước nhưng hiệu quả sản xuất kinh doanh kém, chưa thể hiện vai trò chủ đạo trong nền kinh tế Quốc dân. Các chính sách ưu tiên, ưu đãi cho khu vực kinh tế Nhà nước, thực chất là "tái bao cấp", làm cho khả năng vươn lên của khu vực này bị hạn chế, chức năng động kém.Từ năm 2000-2007, số lượng các doanh nghiệp nhà nước có xu hướng giảm dần do tổ chức sắp xếp lại và cổ phần hoá chuyển qua khu vực ngoài quốc doanh.Trong giai đoạn này, công tác sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước, trong đó trọng tâm là cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước đã đạt được những kết quả quan trọng. Đa số các doanh nghiệp sau khi đã thực hiện cổ phần hoá có hoạt động tốt hơn, lợi nhuận sau thuế tăng cao. Đầu năm 2003 doanh nghiệp nhà nước có 5364 DN, trong vòng 2 năm giảm 395 doanh nghiệp, giải quyết thêm việc làm cho 249,5 nghìn người. Năm 2000, tỷ lệ lao động ở khu vực này là 9,3%, năm 2003 tăng lên 9,9%. Từ năm 2005 số lao động trong khu vực nhà nước có xu hướng giảm và đến năm 2006 tỷ lệ lao động trong khu vực này giảm xuống còn 9,2%, do nhiều doanh nghiệp nhà nước chuyển sang cổ phần hoá, tư nhân hoá hay giải thể...Trong giai đoạn này, số lao động được giải quyết việc làm trung bình mỗi năm tăng hơn 100 nghìn người (15% / nă...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
B Xây dựng tiêu chí lựa chọn đề tài, dự án theo định hướng nhu cầu nhằm nâng cao hiệu quả nghiên cứu k Kinh tế quốc tế 2
T đáp án đề cương thi công sửa chữa cầu Khoa học kỹ thuật 0
P [Free] Đề án Tại sao nước ta phải chủ động tham gia vào quốc tế hoá, toàn cầu hoá kinh tế, các giải Luận văn Kinh tế 0
K [Free] Đề án Dự báo nhu cầu điện năng của Việt Nam đến năm 2010 Luận văn Kinh tế 0
O Đề án Các nhân tố ảnh hưởng đến chi tiêu đầu tư và tình hình kích cầu đầu tư ở Việt Nam Tài liệu chưa phân loại 0
N Đề án Tác động quá trình toàn cầu hoá đến hoạt động xuất khẩu của Công ty Cổ phần Thuỷ Sản Số 1 Tài liệu chưa phân loại 0
B Tiểu luận: vấn đề thay đổi, bổ sung yêu cầu của đương sự ở toà án cấp sơ thẩm, phúc thẩm Tài liệu chưa phân loại 0
C Giáo án Địa lý lớp 10 - Một số vấn đề mang tính cầu Tài liệu chưa phân loại 0
H Đề án Xác định nhu cầu thông tin của quản trị sản xuất Tài liệu chưa phân loại 3
H Đề án Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế-Xã hội Tài liệu chưa phân loại 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top