bin8291792

New Member

Download miễn phí Đề tài Thực trạng đổi mới doanh nghiệp nhà nước





Việc sắp xếp DNNN chủ yếu mới là thu gọn đấu mối vế mặt số lượng ,tuy có tiến bộ một bước ,nhưng chưa tạo ra sự thay đổi về chất lượng ,hậu quả cũ vẫn còn tồn đọng nặng nề ,chưa tăng được sức sản xuất và năng lực cạnh tranh của DNNN .
+Tuy có nhiều cố gắng giảI quyết nhưng tinh trạng nợ nần không có khả năng thanh toán của các DNNN là rất nặng nề .
Những giảI pháp để xử lý tồn đọng cho các DNNN như miễn ,giảm thuế ,xoá nợ ,khoanh nợ ,giãn nợ .mới chỉ mang tính chất tình thế ,chưa giải quyết được một cách cơ bản vấn đề tồn đọng của các DNNN,gây khó khăn cho các doanh nghiệp trong kinh doanh ,trong tiếp tục vay vốn ngân háng hay huy động vốn,trong thực hiện sắp xếp,cổ phần hoá ,giao, bán, và khoán kinh doanh ,cho chủ xí nghiệp.
+Số lao đông tồn đọng không được bố trí việc làm hay dôI dư trong doanh nghiệp hịn nauy là rầt lớn ,hạn chế năng suất lao động và sức cạnh tranh.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

loạI xuất khẩu từ 20-40%,sản phẩm dệt may có giá nhân công giẻ nhưng giá sản phẩm cũng không có sức cạnh tranh so với các sản phẩm trong khu vực .Sức cạnh tranh của các ngân hàng thương mại quốc doanh yếu hơn và có chiều hướng giảm sút so với ngân hàng liên doanh chi nhánh ngân hàng nứơc ngoài .Khả năng cạnh tranh trong các ngành du lịch rất thấp ,một số một số công ty du lịch ,khách sạn lại đứng ra làm vỏ ngoài bao bọc cho tư nhân chi phối ..
+Tình trạng nợ nần khó trả rất lớn ,đang là một gánh nặng đối với DNNN,hạn chế sức cạnh tranh,ảnh hưởng xấu đến phát triển và cổ phần hoá doanh nghiệp .Theo tài liệu của Bộ Tài chính ,số nợ tồn đọng từ năm 1991 trở về trước còn lại phải trả các DNNN là 6.910 tỷ đồng ,trong đó số không có khả năng trả được là 4.777 tỷ (69%),bao gồm :số kê khai khồng được xác nhận là 1.982 tỷ (gần 30%),số nợ của DNNN đã ngừng hoạt động là 1.746 tỷ đồng (25%)…;số nợ doanh nghiệp nước ngoàI chưa thanh toán được theo kê khai là 135 triệu USD,2.541 triệu yên và một số ngoạI tệ khác ,Từ năm 1992 đến năm 1999,DNNN vay nợ ngân hàng là 92.647 tỷ đồng (chiếm hơn 70% dư nợ tín dụng của toàn xã hội);trong đó ,nợ quá hạn là 11.996 tỷ đồng (13% tổng số nợ ngân hàng ),nợ thuế và vay do chính phủ bảo lãnh 25.905 tỷ dồng ,trong đó nợ quá hạn khó đòi là 434 tỷ (1,67%).Số nợ khó đòi của DNNN từ 1993 đến 2000 18.000 tỷ.
+Số lao động dôi dư lớn đang là một vấn đề hết sức khó khăn ,hạn chế hiệu
quả và quá trình sắp xếp ,cổ phần hoá DNNN( khoảng trên dưới 200.000 người ước tính của Bộ lao động –Thương Binh và Xã hội).
Theo tổng hợp báo cáo từ 42 tỉnh,thành phố ,đến tháng 6/1999 số lao động không bố trí được việc làm của các DNNN là 41.807 người,chiếm 6,08 số lao động hiện có của các doanh nghiệp có bao cáo ; trong đó ở DNNN trung ương là 4,14%,DNNN địa phương là 8,82%.Các tỉnh ,thành phố có tỷ lệ không bố trí được việc làm trên 20% là: Yên Bái 28,54%,Hải Dương 28,36%,Hà Tây 23,31%:từ 10-20%là: Thanh Hoá 19,11%,Ninh Bình 18,45%,Lai Châu 17,39%,Hà Giang 15,95%,Cao Bằng 15,05%,Tuyên Quang 14,51%…
Từ tỷ lệ 6,08% nói trên,ước tính số lao động không bố trí được việc làm của 61 tỉnh thành phố ,là khoảng 10 vạn người hiện có tên trong danh sách của DNNN nhưng đang trong tình trạng doanh nghiệp chờ cho nghỉ việc,hay doanh nghiệp cho phép tự đi tìm viêc làm ngoài doanh nghiệp.
Trong số doanh nghiệp đang hoạt động bình thường hay có lãI ,số biên chế còn nhiều hơn so với nhu cầu .biên chế của DNNNN thường cao hơn hẳn so với doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoàI cùng nghành nghề và công suất tương tự;mặt khác lạI thiếu lao động trẻ ,có trình độ lành nghề và kĩ thuật cao.Cùng công suất 1,4 triệu tấn /năm,Công ty xi măng Bút Sơn có 1.054 lao động ,còn công ty Xi măng Chin Fon chỉ có 718 lao động ;chi phí tiền lương trong giá thành của Tổng công ty xi măng là 6,32%,còn Công ty Chin Fon chỉ có 5,8 %,trong khi bình quân tiền lương 1 năm của Chin Fon là 43,2 triệu đồng /người/năm,còn của Tổng công ty Xi măng là 17,2triệu đồng /người /năm.
+Trừ một số công trình đầu tư mới,công nghệ hiện hiện đạI ở một số nghành dùng vốn ODA như địên ,có cơ chế nhà nước cho phép tự vay ,tự trả như Bưu chính viễn thông ,hay nghành có tỷ suất lợi nhuận cao như xi măng ,gạch lát…,còn bình thường phải vay vốn ngân hàng thì đầu tư được ít (trong 10 năm từ 1990 đến 2000,Tổng công ty thép chỉ đầu tư 650 tỷ đồng ; giá trị còn lại của toàn nghành cơ khí là khoảng 300 triệu USD ,trong khi 154 dự án cơ khí có vốn đầu tư nước ngoàI có tổng vốn 2,1 tỷ USD).Bên cạnh những DNNN đầu tư đúng hướng ,có hiệu quả thì vẫn có một số nghành đầu tư không dúng hướng ,không căn cứ vào nhu cầu của thị trường sản phẩm ,chi phí đầu tư các công nghệ lạc hậu nên hiệu quả đầu tư thấp hay không có hiệu quả như :xi măng lò đứng ,nhà máy đường ,gạnh tuy nen và dâu tơ tằm….
+Việc sắp xếp lạI DNNN chưa thực sự triệt để ,nhiều doanh nghiệp yếu kém thua lỗ triền miên ,mất hết vốn vẫn không xử lý ,chủ yếu là sáp nhập và hợp nhất .Quy mô doamh nghiệp hiện nay vẫn nhỏ bé ,bình quân mỗi doanh nghiệp có 22 tỷ đồng vốn nhà nước ;18,2% có số vốn dưới 1 tỷ ,số có qui mô trên 10 tỷ chỉ có 25%.Vốn diều lệ của 6 ngân hàng thương mại quốc doanh tính đến 31/12/1999 là 6.468 tỷ đồng nên gặp nhiều khó khăn cho vay những món lớn của các tổng công ty như điện lực ,Dầu khí ,xi măng ,giao thông ,…cần hàng chục triệu USD,mà theo luật các tổ chức tín dụng thì không được cho phép một khách hàng vay quá 15% vốn tự có.
+DNNN chưa thực sự được cơ cấu lạI để tập trung hơn vào những nghành lĩnh vực ,lĩnh vực then chốt ,nhất là những nghành công nghiệp cơ bản ,vẫn còn dàn trải trong các nghành và lĩnh vực kể cả mhững hoạt động sản xuất ,kinh doanh nên để cho nhân dân đầu tư.
+Tốc độ phát triển của khu vực DNNN gần đây có chiều hướng chậm lạI ,cụ thể 1996 tăng 11,3%, 1997 9,7%,1998 5,6%,1999 4,3%(trong khi tốc độ phát triển của kinh tế tư nhân là 6,2%,của kinh tế vốn đầu tư nước ngoàI là 13,4%.Bình quân 10 năm 1991-2000,tốc độ tăng trưởng bình quân của khu vực DNNN là 11%;của doanh nghịêp ngoàI quốc doanh là 14% /năm ;của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoàI là trên 20%/năm.
+Thời gian gần đây uy tín của nhiều DNNN bị giảm sút do tình trạng buôn lậu và gian lận thương mại ,lãng phí và tham nhũng ,có nhiều vụ nghiêm trọng và tai tiếng lớn .
Tóm lại ,mặc dầu DNNN vẫn đang có vai trò hêt sức quan trọng trong tổng thể nền kinh tế quốc dân ,nhưng hiệu quả hoạt động của cac DNNN còn thấp ,,một số mặt có phần giảm sút ;DNNN đang có nhiều thách thức gay gắt trong giai đoạn hội nhập sắp tới.
C - NHữNG TồN TạI TRONG Đổi mới cơ chế ,chính sách đối với DNNN.
Đối chiếu với chủ trueơng đổi mới của đảng ,theo yêu cầu của kinh tế thị trường định hướng XHCN và chủ động hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế có hỉệu quả ,việc đổi mới DNNN còn chậm ,cơ chế quản lý và chính sách chưa đổi mới đồng bộ hay phù hợp ,DNNN còn co nhiều khó khăb ,trở ngạI trong hoạt động.
1-DNNN chưa thực sự hach toán kinh doanh trong cơ chế thị trường .
+Nhà nước vẫn giao vốn cho doanh nghiệp theo cách hành chính ,xin-cho,chưa chặt chẽ trong yêu cầu phảI kinh doanh có lãI;giao vốn chưa đI liền với giao quyền hạn và nghĩa vụ và quyền lợi tương xứng ,chưa thực hiện được yêu cầu của nhà nước khi giao vốn cho doanh nghiệp thì thay mặt chủ sơ hữu trưc tiếp tai doanh nghiệp là hội đồng quản trị (theo tinh thần nghị quyết Trung ương 4 khoá VIII) và quyền kinh doanh của doanh nghiệp ,doanh nghiệp phải được tự chủ kinh doanh ,có lãI ,có tích luỹ để phát triển và tự chịu trách nhiệm trên thương trường và phạm vi vốn được giao.Trên thực tế cho đến nay ,Nhà nước với tư cách chủ sở hữu ,vẫn chưa quản lý doanh nghiệp theo cách của chủ đầu tư ,vẫn chủ yêu là quản hiện vật nhà máy ,qui định rằng buộc cụ thể rất nhiều khoản chi tiêu của doanh nghiệp ;Nhà nước không thu lãI mà chịu lỗ theo kinh doanh tại doanh nghiệp ,mà chỉ t...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D đánh giá thực trạng công tác dồn điền đổi thửa tác động đến phát triển nông nghiệp, nông thôn huyện Nông Lâm Thủy sản 0
T Đổi mới hợp tác xã nông nghiệp theo Luật ở tỉnh Nam Định, thực trạng và giải pháp Công nghệ thông tin 0
P Ngân sách nhà nước - Thực trạng thu chi và giải pháp trong quá trình đổi mới Luận văn Kinh tế 0
B Thực trạng và một số giải pháp nhằm chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn ở xã Liệp Tuyết – Quốc Oai – Luận văn Kinh tế 0
T Thực trạng và giải pháp đổi mới công nghệ ngành Dệt may Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
N Thực trạng và giải pháp đổi mới quản lý ngân sách xã trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh Luận văn Kinh tế 4
S Thực trạng và giải pháp việc chuyển đổi cơ cấu sở hữu trong Tổng công ty thép Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
I Đổi mới hợp tác xã nông nghiệp ở Hà tây. Thực trạng và giải pháp Luận văn Kinh tế 0
P Thực trạng tìm kiếm tài liệu của sinh viên trong quá trình chuyển đổi từ đào tạo niên chế sang đào t Văn hóa, Xã hội 0
L Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác dồn điền đổi thửa trên địa bàn h Khoa học Tự nhiên 2

Các chủ đề có liên quan khác

Top