Download miễn phí Tiểu luận Quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất





Ở nước ta,sau hoà bình lập lại ở miền Bắc năm 1954 và cả nước thống nhất 1975,chúng ta đã tiến lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa . Và buổi đầu, do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan,chúng ta đã xây dựng chủ nghĩa xã hội theo mô hình kế hoạch hoá tập trung. Trong điều kiện chiến tranh, mô hình đó dần dần bộc lộ những hạn chế của nó và đã dẫn đến những khủng hoảng nghiêm trọng về kinh tế-xã hội.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ình sản xuất . Điều đó hoàn toàn có tính quy luật bởi chính những vật liệu mới mở rộng khả năng sản xuất của con người .
Tư liệu lao động là vật thể hay là phức hợp vật thể mà con người đặt giữa mình với đối tượng lao động , chúng dẫn truyền sự tác động của con người vào đối tượng lao động . Đối tượng lao động và tư liệu lao động là những yếu tố vật chất của quá trình lao động sản xuất hợp thành tư liệu sản xuất .
Trong tư liệu lao động , công cụ lao động là hệ thống xương cốt và bắp thịt của sản xuất . Trong quá trình sản xuất công cụ lao động luôn luôn được cải tiến . Nó là yếu tố động nhất và cách mạng nhất trong lực lượng sản xuất .Cùng với sự cải tiến và hoàn thiện công cụ lao động thì kinh nghiệm sản xuất của loài người cũng được phát triển và phong phú thêm, những nghành sản xuất mới xuất hiện , sự phân công lao động phát triển .
Trình độ phát triển của tư liệu lao động mà chủ yếu là công cụ lao động là thước đo trình độ chinh phục tự nhiên của loài người , là cơ sở xác định trình độ phát triển của sản xuất , là tiêu chuẩn để phân biệt sự khác nhau giữa các thời đại kinh tế .
Đối với những thế hệ mới ,những tư liệu lao động do thế hệ trước để lại trở thành điểm xuất phát của sự phát triển tương lai .Vì vậy , những tư liệu đólà cơ sở sự kế tục của lịch sử .
Tư liệu lao động chỉ trở thành lực lượng tích cực cải biến đối tượng lao động , khi chúng kết hợp với lao động sống . Chính con người với trí tuệ và kinh nghiệm của mình đã chế tạo ra tư liệu lao động và sử dụng nó để thực hiện sản xuất . Tư liệu lao động dù có ý nghĩa lớn lao đến đâu nhưng nếu tách khỏi người lao động thì cũng không thể phát huy được tác dụng , không thể trở thành lực lượng sản xuất của xã hội . Lênin viết :”Lực lượng sản xuất hàng đầu của toàn thể nhân loại là công nhân , là người lao động “.
Giữa các yếu tố của lực lượng sản xuất có sự tác động biện chứng .
Sự hoạt động của tư liệu lao động phụ thuộc vào trí thông minh , sự hiểu biết , kinh nghiệm của con người , đồng thời bản thân những phẩm chất của con người những kinh nghiệm và thói quen của họ đều phụ thuộc vào tư liệu sản xuất hiện có , phụ thuộc vào chỗ họ sử dụng những tư liệu lao động nào. Không có nền đại công nghiệp thì không thể có người công nhân hiện đại .Sự phụ thuộc về trình độ , kinh nghiệm , thói quen của người sản xuất vào kĩ thuật sản xuất là một trong những biểu hiện sự phụ thuộc của nhân tố chủ quan vào nhân tố khách quan , nhân tố con người sản xuất vào nhân tố vật chất của sản xuất . Hơn nữa , con người không chỉ sử dụng những công cụ hiện có mà còn sáng chế ra những tư liệu lao động mới . Những tư liệu lao động này là lực lượng vật chất của tri thức con người . Những tri thức khoa học , những kinh nghiệm , thói quen của con người đều cần thiết để hoàn thiện kĩ thuật , phương pháp sản xuất. Như vậy , sự phát triển của lực lượng sản xuất là sự phát triển của tư liệu lao động thích ứng với bản thân con người , với sự phát triển văn hoá , khoa học ,kĩ thuật của họ.
Năng suất lao động xã hội là thước đo trình độ phát triển của lực lượng sản xuất . Đồng thời ,xét đến cùng nó là nhân tố quan trọng nhất cho sự thắng lợi của một trật tự xã hội mới.
Ngày nay cuộc cách mạng khoa học và công nghệ đã tạo ra bước nhảy vọt lớn trong lực lượng sản xuất . Vị trí của khoa học trong lực lượng sản xuất ngày càng tăng . Thực chất của cuộc cách mạng đó là ở chỗ mở ra kỉ nguyên mới của sản xuất tự động hoá với việc phát triển và ứng dụng điều khiển học và vô tuyến điện tử . Khoa học trở thành điểm xuất phát cho những biến đổi to lớn trong kĩ thuật sản xuất tạo ra những nghành sản xuất mới , kết hợp khoa học kĩ thuật thành một thể thống nhất, đưa đến những phương pháp công nghệ mới đem lại hiệu quả cao trong sản xuất , phát hiện và đề ra hàng loạt các phương pháp khai thác các nguồn năng lượng mới , chế tạo những vật liệu mới mà trước kia loài người chưa biết tới , tạo ra sự thay đổi trong chức năng của người sản xuất .Con người không còn thao tác trực tiếp trong hệ thống kĩ thuật mà chủ yếu là sáng tạo và điều khiển quá trình đó một cách tự động , tri thức khoa học trở thành một tất yếu trong hoạt động của người sản xuất thay cho thói quen và kinh nghiệm thông thường ; tri thức khoa học được vật chất hoá , được kết tinh vào mọi nhân tố của lực lượng sản xuất , từ đối tượng lao động , tư liệu lao động , kĩ thuật , phương pháp công nghệ đến tri thức của con người –“khoa học học hoá sản xuất “.
Do khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp mà thành phần người cấu thành ;ực lượng sản xuất cũng thay đổi . Người lao động trong lực lượng sản xuất không chỉ bao gồm những người lao động chân tay mà còn bao gồm cả kĩ thuật viên , kĩ sư và cán bộ khoa học phục vụ trực tiếp quá trình sản xuất .
1.2 Quan hệ sản xuất .
Quan hệ sản xuất là phạm trù chỉ mối quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất .
Cũng như lực lượng sản xuất , quan hệ sản xuất thuộc lĩnh vực đời sống vật chất của xã hôị, nó tồn tại khách quan độc lập với ý thức con người .
Mác viết :”Trong sự sản xuất ra đời sống của mình, con người ta có những quan hệ nhất định ,tất yếu không phụ thuộc vào ý muốn của họ. Tức là những quan hệ sản xuất , những quan hệ ấy phù hợp với một trình độ nhất định của các lực lượng sản xuất vật chất của họ.”
Quan hệ sản xuất là quan hệ kinh tế cơ bản của một hình thái kinh tế-xã hội . Mỗi kiểu quan hệ sản xuất tiêu biểu cho bản chất kinh tế của một hình thái kinh tế – xã hội nhất định .
Quan hệ sản xuất bao gồm những mặt cơ bản sau đây :
-Quan hệ giữa người với người đối với việc sở hữu về tư liệu sản xuất .
-Quan hệ giữa người với người đối với việc tổ chức quản lý.
-Quan hệ giữa người với người trong việc phân phối sản phẩm lao động .
Ba mặt nói trên có quan hệ hữu cơ với nhau , trong đó quan hệ thứ nhất có ý nghĩa quyết định đối với tất cả những quan hệ khác .Bản chất của bất kì quan hệ sản xuất nào cũng đều phụ thuộc vào vấn đề những tư liệu sản xuất chủ yếu trong xã hội được giải quyết như thế nào.
Có hai hình thức sở hữu cơ bản về tư liệu sản xuất : sở hữu tư nhân và sở hữu xã hội .
Những hình thức sở hữu đó là những quan hệ kinh tế hiện thực giữa người với người trong xã hội .
Đương nhiên , để cho tư liệu sản xuất không trở thành “vô chủ”,phải có chính sách và cơ chế rõ ràng để xác định chủ thể sở hữu và sử dụng đối với những tư liệu sản xuất nhất định .
Trong sự tác động lẫn nhau của các yếu tố cấu thành quan hệ sản xuất , quan hệ tổ chức quản lý và quan hệ phân phối có vai trò quan trọng. Những quan hệ này có thể góp phần củng cố quan hệ sở hữu cũng có thể làm biến dạng qu...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Những quy định của luật thương mại Việt Nam năm 2005 về môi giới thương mại thực tiễn áp dụng và những vấn đề đặt ra Luận văn Luật 0
D Thực tiễn thực hiện các quy định pháp luật về điều kiện kinh doanh dịch vụ công chứng tại VPCC hưng vượng Luận văn Kinh tế 1
C Những vấn đề lý luận chung về quy luật phân phối Công nghệ thông tin 0
R Phân tích quy định của pháp luật hiện hành về hình thức khuyến mại bằng hàng mẫu. Phân biệt hai hình Luận văn Luật 0
D Phân tích và bình luận quy định pháp luật Việt Nam về thi hành và hủy phán quyết trọng tài Luận văn Luật 0
D Phân tích và bình luận quy định tại Điều 177 Luật Thương mại năm 2005 về thời hạn đại lý Luận văn Luật 0
D Bình luận quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về thỏa thuận trọng tài thương mại Luận văn Luật 0
D Phân tích những quy định của pháp luật về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng và thực tiễn áp dụn Luận văn Kinh tế 0
D So sánh Pháp luật La Mã và Bộ luật dân sự Việt Nam 2005 về Các quy định chung trong phần Nghĩa vụ Luận văn Luật 0
D giải quyết xung đột pháp luật (XĐPL) về hợp đồng (HĐ) theo quy định của pháp luật Việt Nam Luận văn Luật 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top