Download miễn phí Đề tài Cơ hội và thách thức của các Ngân hàng thương mại Việt Nam trước ngưỡng cửa Việt Nam gia nhập WTO





MỤC LỤC
Phần I: Lời giới thiệu 1
Phần II: Nội dung
I. Cơ sở lý luận 2
1. WTO và quá trình Việt Nam gia nhập WTO 2
Những vấn đề cơ bản về tổ chức WTO 2
Cơ hội và thách thức của VN khi gia nhập WTO 2
Cơ hội 2
Thách thức 3
2. Các cam kết trong lĩnh vực ngân hàng khi VN gia nhập WTO 4
II. Cơ sở thực tiễn 7
1. Hoạt động của hệ thống NHTM trước khi gia nhập WTO 7
2. Cơ hội và thách thức của NHTM khi gia nhập WTO 8
Cơ hội 8
Thách thức 10
III. Giải pháp 16
1. Xây dựng chiến lược kinh doanh dài hạn 16
2. Nâng cao trình độ quản lý, năng lực quản lý và đào tạo nguồn nhân lực, cơ cấu lại tổ chức bộ máy quản trị 18
3. Nâng cao năng lực cạnh tranh 20
4. Đổi mới công nghệ thông tin 22
5. Xây dựng tập đoàn ngân hàng 24
6. Mở chi nhánh ngân hàng ở nước ngoài 26
7. Nâng cao hiệu quả hoạt động marketing 27
8. Xây dựng thương hiệu ngân hàng 28
9. Bán cổ phần cho ngân hàng nước ngoài 29
Phần III. Kết luận 31
 
 
 
 
 
 
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

nước ngoài xuất hiện sẽ làm thay đổi mạnh cơ cấu thị phần tiền tệ thì những ngân hàng yếu kém không thể đứng vững được sẽ buộc phải sáp nhập đồng thời nguy cơ chảy máu chất xám mất đi những người cán bộ giỏi là điều không thể tránh khỏi.
Thứ ba, đó là thách thức về công nghệ:
Sự phát triển của công nghệ thông tin(CNTT) trong những năm gần đây tạo điều kiện cho ngành ngân hàng đưa các dịch vụ ngân hàng mới như ngân hàng điện tử (e-banking), ngân hàng tại nhà (home banking), ngân hàng qua điện thoại (telephone banking). Đến nay, các NHVN đã sử dụng trên 80% các giao dịch giữa ngân hàng với khách hàng bằng máy tính và các thiết bị CNTT hiện đại . Mặc dù, hệ thống NHVN đã đạt được một bước đáng kể trong việc ứng dụng CNTT. Tuy nhiên, nếu so với yêu cầu quản lý và hoạt động kinh doanh của ngân hàng hiện đại, nhất là kinh doanh theo nguyên tắc của GATS, nơi có hệ thống thông tin vào loại số 1 trên thế giới thì trình độ CNTT của NHVN chỉ là bước đầu, sơ khai.
Đối chiếu với các dịch vụ ngân hàng Mỹ được cung cấp tại VN cũng như các dịch vụ theo quy định của GATS khi VN là thành viên của WTO thì NHVN còn quá non nớt. Các ngân hàng nước ngoài có trình độ CNTT ngân hàng phát triển rất cao trong mọi lĩnh vực như nối mạng quản lý rủi ro, quản lý vốn khả dụng, quản lý khe hở nhạy cảm tài sản nợ và tài sản có, quản lý khách hàng không chỉ trong nước mà trên cả toàn cầu. Còn các ngân hàng của chúng ta thì hệ thống cơ sở, hạ tầng, truyền thông còn rất thấp, mức độ đáp ứng của công nghệ ngân hàng với nhu cầu thị trường còn hạn chế. Hiện nay, các ngân hàng chưa có sự liên kết với nhau mà hoạt động của các ngân hàng mang tính độc lập, hệ thống thẻ rút tiền tự động ATM hiện nay của các ngân hàng vẫn chưa kết nối được với nhau. Hiện nay, chúng ta thấy, có một chỗ đặt mấy máy ATM của các ngân hàng khác nhau nhưng thẻ ngân hàng nào chỉ dùng cho ngân hàng ấy, tại sao lại không liên kết, thay vì một chỗ đặt nhiều máy thì chỉ cần một máy nhưng chấp nhận nhiều thẻ của các ngân hàng khác nhau thì sẽ rất tiện lợi và tiết kiệm. Các ngân hàng ra sức mở rộng mạng lưới của mình mà không liên kết là một sự lãng phí và nảy sinh nhiều vấn đề như đẩy giá thuê mặt bằng lên cao đồng thời công nghệ không đồng bộ, không hiện đại nên dần bị mất khách hàng, thị trường thanh toán thẻ chuyển dần sang các ngân hàng nước ngoài, có công nghệ cao hơn nhâ Bank, AZN… Thực tiễn cho thấy, công nghệ lạc hậu không những làm hạn chế khả năng cung ứng các dịch vụ mới của các NHTM mà còn làm giảm đi hiệu quả trong công tác quản lý của các nhà lãnh đạo ngân hàng là một trở ngại rất lớn khi hệ thống ngân hàng phải đối mặt với các ngân hàng nước ngoài theo như cam kết của WTO lĩnh vực ngân hàng sẽ được mở cửa dần theo lộ trình 7 năm.
Thách thức thứ tư mà các NHTM phải đối mặt đó là năng lực cạnh tranh thấp:
Hiện nay, các NHTM nhìn chung là năng lực tài chính rất yếu. Tỷ lệ an toàn vốn bình quân khoảng 3.72% trong khi theo thông lệ quốc tế thì tỷ lệ an toàn vốn bình quân tối thiểu 8%. Vốn tự có của NHTMVN nhỏ hơn rất nhiều so với các ngân hàng trong khu vực. Ngân hàng có vốn tự có lớn nhất cũng chỉ khoảng 200 triệu USD, bằng 1/5 vốn tự có của ngân hàng các nước trong khu vực. Tốc độ tăng vốn tự có của các NHTM còn thấp trong khi tốc độ tăng tài sản hiện nay tăng bình quân từ 20-25% nếu như không có những biện pháp thiết thực tăng vốn tự có với lộ trình cụ thể thì e rằng NHTMVN khó đạt được tỷ lệ an toàn vốn. Năng lực tài chính yếu là trở ngại lớn đối với việc mở rộng kinh doanh và tăng trưởng cũng như tạo ra những bất lợi trong quá trình cạnh tranh với những ngân hàng nước ngoài.
Chất lượng tài sản thấp:
Chất lượng tài sản có cũng là một điểm yếu trong năng lực cạnh tranh của các NHTM
Chất lượng tài sản có thể hiện trước hết ở chỉ tiêu nợ quá hạn trên tổng dư nợ. Đến thời điểm cuối năm 2000, tổng số nợ khó đòi tồn đọng của các NHTMNN là 22.299 tỷ VND, chiếm tỷ lệ 10.78% trên tổng dư nợ tại thời điểm đó.
Sự yếu kém về chất lượng tài sản có của các NHTMNN còn thể hiện ở sự tập trung quá lớn của danh mục tín dụng cho các DNNN.Hiện nay, vốn đầu tư cua các dự án trọng điểm phần lớn đang tiếp tục phải trông chờ vào vay các NHTM, các tổng công ty đều đang dư nợ rất lớn.
Hiệu quả của các dự án đầu tư trong thực tế so với lúc thẩm định và phê duyệt ban đầu có khoảng cách nhất định. Bởi vậy, các NHTM không thu hồi được nợ vay đúng hạn, ảnh hưởng đến thanh khoản, chưa kể có những khoản vay có thể rơi vào nợ khê đọng nếu như dự án đó không hiệu quả, bị đổ vỡ. Đồng thời các NHTM cũng không thu được lãi, ảnh hưởng ngay đến tình hình tài chính.
Nguyên nhân chính của tình trạng nợ tồn đọng trong những năm qua là do các nguyên nhân chủ quan từ phía các ngân hàng như sự yếu kém trong tổ chức, quản lý, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp…, sự bất cập trong chính sách ,cơ chế cũ không phù hợp với thực tế hoạt động của các ngân hàng. Trong đó một nguyên nhân quan trọng gây ra sự yếu kém đó là quyền tự chủ trong kinh doanh của các ngân hàng chưa được tôn trọng. Việc cho vay của các ngân hàng này chịu ảnh hưởng của những yếu tố phi kinh tế, đặc biệt các khoản cho vay đối với doanh nghiệp nhà nước. Chính những điều này làm cho tiềm lực tài chính của các NHTM tăng chậm, nguồn tài chính để tái cơ cấu bị suy kiệt theo chu kỳ xử lý nợ. Sự không tách bạch giữa cho vay chính sách với cho vay thương mại cũng là nguyên nhân chính khiến cho tình trạng nợ quá hạn, đặc biệt nợ quá hạn đối với DNNN lại ở mức cao như hiện nay.
Chất lượng tài sản có cả khối NHTMCP có những cải thiện đáng kể trong những năm gần đây nhưng vẫn còn nhiều hạn chế. Tỷ lệ nợ quá hạn của các NHTMCP trong những năm gần đây giảm đáng kể, làm cho tình hình hoạt động của các ngân hàng này lành mạnh hơn nhiều. Nhiều ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn dưới 2%. Tỷ lệ nợ quá hạn của các NHTMCP năm 2003 chỉ chiếm 6.35% tổng số nợ quá hạn của toàn hệ thống, giảm 7.25% so với năm 2002 và 10.45% so với năm 2001. Tuy nhiên, tỷ lệ này vẫn là một con số đáng lo ngại.Thêm vào đó, tỷ lệ này mới chỉ tính toán trên cơ sở VAS, chưa được xác định theo tiêu chuẩn quốc tế (IAS) nê n chưa phản ánh chính xác mức độ rủi ro thực tế mà các ngân hàng này phải đối mặt.
Danh mục tài sản có thiếu tính đa dạng, chưa có sự phân tán rủi ro hợp lý cũng như sự mất cân đối trong cơ cấu tín dụng trung, dài hạn so với nguồn vốn huy động cũng phản ánh chất lượng tài sản có của các NHTMNN còn thấp.
Bên cạnh đó, hệ thống báo cáo, kế toán thiếu minh bạch. Sự khác biệt giữa hệ thống kế toán ngân hàng VN (VAS) và hệ thống kế toán ngân hàng quốc tế (IAS) đã dẫn đến việc sai lệch đáng kể trong đánh giá hiệu quả hoạt dộng của hệ thống NHTMVN, từ đó tạo nên việc quản trị ngân hàng kém hiệu quả và thiếu minh bạch.
Năng lực cạnh tranh của các NHTM thấp còn do m
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D tiểu luận xu hướng vận động của nền kinh tế thế giới, cơ hội và thách thức cho việt nam Luận văn Kinh tế 0
D Cơ hội và thách thức của cách mạng công nghiệp 4.0 đối với các quốc gia đang phát triển Luận văn Kinh tế 0
D Cơ cấu xã hội – giai cấp và liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam Môn đại cương 0
D Hiệp Định Thương Mại Tự Do Việt Nam - Liên Minh Kinh Tế Á Âu - Cơ Hội Và Thách Thức Của Xuất Khẩu Luận văn Kinh tế 0
D Cơ hội và thách thức của Việt Nam trước xu thế toàn cầu hóa Luận văn Kinh tế 0
D Chiến lược thâm nhập của các tập đoàn nước ngoài vào thị trường bán lẻ việt nam cơ hội và thách thức Luận văn Kinh tế 0
P Khảo sát đề xuất cơ hội giảm thiểu nước thải và phương án xử lý nước thải cho công ty dệt may Hà Nội Kiến trúc, xây dựng 0
H Cơ hội và thách thức của sự phát triển thương mại điện tử đối với các nước đang phát triển Luận văn Kinh tế 0
R Thực trạng hội nhập kinh tế quốc tế của việt nam hiện , cơ hội thách thức và giải pháp Luận văn Kinh tế 0
P Vai trò của bảo hiểm xã hội đối với người lao động và với người sử dụng lao động trong cơ chế thị trường Luận văn Kinh tế 2

Các chủ đề có liên quan khác

Top