Ghost_luv

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
Lời mở đầu 1
Chương I: Cơ sở lý luận về hoạt động Marketing dịch vụ giao nhận vận Thương mại quốc tế (TMQT). 3
1.1.Marketing dịch vụ 3
1.1.1.Khái niệm Marketing dịch vụ 3
1.1.2.Đặc điểm của sản phẩm dịch vụ 4
1.1.3.Các loại dịch vụ TMQT 5
1.1.4.Dịch vụ giao nhận vận chuyển TMQT 7
1.2.Nội dung cơ bản của hoạt động Marketing dịch vụ giao nhận vận chuyển TMQT 7
1.2.1.Nghiên cứu Marketing dịch vụ giao nhận vận chuyển TMQT và phân tích khả năng của công ty kinh doanh 7
1.2.2. Lựa chọn thị trường mục tiêu của công ty 10
1.2.3. Xác lập và vận hành các yếu tố Marketing- mix dịch vụ giao nhận vận chuyển TMQT: 11
Chương II: Phân tích thực trạng của Công ty TNHH quốc tế Song Thanh 17
1.1. Khái quát hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Quốc tế Song Thanh 17
1.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển 17
1.1.2. Cơ cấu, tổ chức bộ máy chi nhánh tại Hà Nội 18
1.1.3.Các lĩnh vực hoạt động kinh doanh 18
1.1.4.Phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả, kết quả hoạt động Marketing dịch vụ giao nhận vận chuyển và đánh giá chung 20
1.2.Phân tích tình hình thực hiện các nội dung hoạt động Marketing dịch vụ giao nhận vận chuyển TMQT 22
1.2.1.Phân tích tình hình nghiên cứu Marketing dịch vụ giao nhận vận chuyển TMQT và khả năng của công ty 22
1.2.2.Phân tích khả năng lựa chọn thị trường mục tiêu 27
1.2.3.Phân tích tình hình xác lập vận hành các yếu tố Marketing- Mix dịch vụ giao nhận vận chuyển TMQT của công ty 29
Chương III: đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động marketing dịch vụ giao nhận vận chuyển TMQT của công ty 37
1.1.Dự báo môi trường và thị trường dịch vụ giao nhận vận chuyển TMQT ở Việt Nam và khả năng của công ty 37
1.1.1.Dự báo môi trường dịch vụ giao nhận vận chuyển TMQT 37
1.1.2.Dự báo thị trường dịch vụ giao nhận vận chuyển TMQT ở Việt Nam 38
1.2.Giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện hoạt động Marketing dịch vụ giao nhận vận chuyển TMQT của công ty 38
1.2.1.Đề xuất về nghiên cứu Marketing dịch vụ giao nhận vận chuyển TMQT 38
1.2.2.Mở rộng và phát triển khách hàng 41
1.2.3.Đề xuất Marketing Mix dịch vụ giao nhận vận chuyển TMQT 41
1.2.4.Một số đề xuất khác 43
Lời kết luận 45
Danh mục tài liệu tham khảo 46
Lời mở đầu

Việt nam đang nỗ lực trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước để bắt kịp xu hướng phát triển của toàn cầu. Hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận vận chuyển là hoạt động có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong nền kinh tế của đất nước. Để thúc đẩy hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận vận chuyển của các doanh nghiệp, bên cạnh những chính sách khuyến khích đổi mới của nhà nước thì nhiệm vụ của các công ty kinh doanh dịch vụ TMQT hiện nay là rất cần thiết và cấp bách đối với hoạt động của ngành TMQT. Các công ty kinh doanh TMQT cần có nhiệm vụ đổi mới các hoạt động kinh doanh của mình để phù hợp với nền kinh tế thị trường hiện nay tăng cường các loại hình kinh doanh dịch vụ như: công ty tư vấn ngoại thương làm các dịch vụ môi giới ký kết hợp đồng, tư vấn pháp luật…hay các hoạt động dịch vụ có liên quan đến nghiệp vụ đảm bảo cho quá trình kinh doanh xuất nhập khẩu: nghiên cứu thị trường, giao dịch ký kết hợp đồng…
Dự tính cuối năm nay Việt Nam sẽ trở thành thành viên của tổ chức thương mại wto thì loại hình kinh doanh dịch vụ giao nhận vận chuyển sẽ gặp một thuận lợi
Là một Công ty kinh doanh dịch vụ giao nhận vận chuyển, Công ty TNHH Quốc tế Song Thanh phải đương đầu với tất cả những cơ hội và thách thức đó. Đứng trước thực tiễn đó và để biến những thuận lợi trong quá trình gia nhập wto đồng thời hạn chế những mặt bất lợi trong quá trình gia nhập wto, cùng với những kinh nghiệm đã tiếp thu được trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH Quốc tế Song Thanh, em đã chọn nghiên cứu đề tài: " Hoàn thiện hoạt động Marketing dịch vụ giao nhận vận chuyển thương mại quốc tế (TMQT) tại công ty TNHH Song Thanh"
Đề tài này nhằm mục đích làm rõ các hoạt động Marketing sản phẩm dịch vụ giao nhận vận chuyển thương mại quốc tế của Công ty. Đồng thời phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty và nêu lên những thành công và khó khăn còn tồn tại. Trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện các hoạt động Marketing dịch vụ giao nhận vận chuyển quốc tế của Công ty.
Để có thể đề xuất đưa ra những biện pháp hoàn thiện. Tại công ty, em đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu tổng hợp, thống kê và các phương pháp nghiên cứu khác như đọc báo, truy cập internet, khảo sát, so sánh…để có thể đảm bảo khách quan. Nội dung của chuyên đề tốt nghiệp của em bao gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về hoạt động Marketing dịch vụ giao nhận vận chuyển thương mại quốc tế (TMQT)
Chương II: Phân tích thực trạng của công ty TNHH Quốc tế Song Thanh
Chương III: Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động Marketing dịch vụ giao nhận vận chuyển thương mại quốc tế (TMQT) của công ty
Trong qúa trình thực tập tại Công ty, em đã nhận được sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của thạc sĩ Lục Thị Thu Hường và các nhân viên trong công ty. Do kiến thức cũng như kinh nghiệm thực tế của em còn thiếu sót. Em mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo trong bộ môn Hậu cần Kinh doanh thương mại.Em xin chân thành cảm ơn.




Chương I: Cơ sở lý luận về hoạt động Marketing dịch vụ giao nhận vận Thương mại quốc tế (TMQT).
1.1.Marketing dịch vụ
1.1.1.Khái niệm Marketing dịch vụ
Trong thời đại ngày nay, Marketing dịch vụ ngày càng phổ biến và phát triển trong hầu hết các ngành dịch vụ. Dịch vụ về thực chất là các giải pháp và lợi ích mà một bên có thể cung ứng cho bên kia và chủ yếu là vô hình và không dẫn đến việc chuyển quyền sở hữu.
Dịch vụ được phân loại theo bốn đặc điểm: theo nguồn gốc của dịch vụ do con người hay máy móc thiết bị tạo ra; theo yêu cầu có mặt hay không có mặt khách hàng khi cung ứng dịch vụ cho họ; theo động cơ và theo mục tiêu thương mại hay phi thương mại của người cung ứng.
Dịch vụ có bốn đặc điểm điển hình là: tính vô hình; tính không thể tách rời khỏi quyền sở hữu; tính không ổn định và tính không lưu giữ được.
Do các đặc điểm của dịch vụ nên Marketing dịch vụ cũng có những nét đặc thù. Đặc điểm nổi bật là Marketing trong lĩnh vực dịch vụ không phải chỉ có bốn yếu tố: sản phẩm, giá cả, xúc tiến và phân phối, mà còn được bổ sung vào ba yếu tố khác là nhân viên, quá trình, bằng chứng vật chất.
Phạm vi hoạt động của Marketing trong dịch vụ rộng lớn hơn nhiều so với hoạt động trong hàng hoá hiện hữu. Vì thế với tư duy về Marketing hàng hoá hiện hữu sẽ không thích hợp đối với dịch vụ. Marketing dịch vụ đòi hỏi một sự đổi mới, mở rộng giới hạn trong cách suy nghĩ và cách hoạt động của các nhà Marketing. Marketing dịch vụ nhất thiết phải đề cập tới những nguyên lý mới, những công cụ Marketing và những công việc để quản lý các ý tưởng mới cùng với một cấu trúc tổ chức Marketing mới. Để đạt được yêu cầu mới này chúng ta cần có sự đổi mới nhận thức về Marketing dịch vụ nói chung.
Khái niệm về Marketing dịch vụ của tiến sĩ Lưu Văn Nghiêm (Trường đại học Kinh tế quốc dân) đưa ra: Marketing dịch vụ là sự thích nghi lý thuyết hệ thống vào thị trường dịch vụ, bao gồm quá trình thu nhận, tìm hiểu, đánh giá và thoả mãn nhu cầu của thị trường mục tiêu bằng hệ thống các chính sách, các biện pháp tác động vào toàn bộ quá trình tổ chức sản xuất cung ứng và tiêu dùng dịch vụ thông qua phân phối các nguồn lực của tổ chức. Marketing được duy trì trong sự năng động qua lại giữa sản phẩm dịch vụ với nhu cầu của người tiêu dùng và những hoạt động của đối thủ cạnh tranh trên nền tảng cân bằng lợi ích giữa doanh nghiệp, người tiêu dùng và xã hội.
Hoạt động Marketing dịch vụ diễn ra trong toàn bộ quá trình sản xuất và tiêu dùng dịch vụ, bao gồm giai đoạn trước tiêu dùng, tiêu dùng và sau khi tiêu dùng.
1.1.2.Đặc điểm của sản phẩm dịch vụ
Dịch vụ đã có từ lâu và giữ vị trí quan trọng trong đời sống kinh tế xã hội. Kinh tế càng phát triển, dịch vụ càng giữ vị trí quan trọng.
Dịch vụ là một loại hàng hoá đặc biệt, nó có những nét đặc trưng riêng mà hàng hoá hiện hữu không có. Dịch vụ có bốn đặc điểm nổi bật là:
-Dịch vụ có đặc tính không hiện hữu: Đây là đặc điểm cơ bản của dịch vụ. Với đặc điểm này cho thấy dịch vụ là vô hình, không tồn tại dưới dạng vật thể. Tuy vậy sản phẩm dịch vụ vẫn mang nặng tính vật chất (chẳng hạn nghe bài hát hay, bài hát không tồn tại dưới dạng vật thể nào, không cầm được nó, nhưng âm thanh là vật chất). Tính không hiện hữu được biểu lộ khác nhau đối với từng loại dịch vụ. Nhờ đó người ta có thể xác định được mức độ sản phẩm hiện hữu, dịch vụ hoàn hảo và các mức độ trung gian giữa dịch vụ và hàng hoá hiện hữu. Dịch vụ không thể sờ mó tiếp xúc được hay nhìn thấy được khi quyết định mua sắm. Người đi cắt tóc không thể nhìn thấy được bộ tóc mới của mình trước khi mua dịch vụ đó. Ngược lại người mua lại có thể cầm quả cam, sờ mảnh vảI trước khi mua sắm. Cái chủ yếu của marketing cần cho dịch vụ là làm cho chúng hữu hình hay thể hiện được lợi ích của việc sử dụng dịch vụ như công ty chuyển phát nhanh…
Tính không hiện hữu của dịch vụ gây rất nhiều khó khăn cho quản lý hoạt động sản xuất cung cấp dịch vụ, khó khăn cho Marketing dịch vụ và cho việc nhận biết dịch vụ.
-Dịch vụ có tính không đồng nhất: Sản phẩm dịch vụ không tiêu chuẩn hóa được. Trước hết do hoạt động cung ứng. Các nhân viên cung cấp dịch vụ không thể tạo ra được dịch vụ như nhau trong thời gian làm việc khác nhau. Chẳng hạn nhân viên lễ tân khách sạn phải luôn mỉm cười thân thiện với khách. Song chúng ta đều thừa nhận rằng nụ cười buổi sáng tươi tắn hơn và có nhiều thiện cảm hơn nụ cười buổi trưa và buổi tối vì cơ thể đã mệt mỏi sau nhiều giờ làm việc. Hơn nữa khách hàng tiêu dùng là người quyết định chất lượng dịch vụ dựa vào cảm nhận của họ. Trong những thời gian khác nhau sự cảm nhận cũng khác nhau, những khách hàng khác nhau cũng có sự cảm nhận khác nhau. Sản phẩm dịch vụ sẽ có giá trị cao khi thoả mãn nhu cầu riêng biệt của khách hàng. Dịch vụ vô hình ở đầu ra nên không thể đo lường và quy chuẩn hoá được. Vì những nguyên nhân trên mà dịch vụ luôn không đồng nhất. Tuy nhiên chúng ta cần chú ý rằng dịch vụ không đồng nhất, không giống nhau giữa một dịch vụ này với một dịch vụ khác nhưng những dịch vụ cùng loại chúng chỉ khác nhau về lượng trong sự đồng nhất để phân biệt với loại dịch vụ khác. Do đó trong chính sách Marketing của mình các doanh nghiệp dịch vụ thường áp dụng biến tiêu chuẩn hoá động thái tức là xác lập và tuân thủ những nguyên tắc, những đường nét riêng cơ bản của sản phẩm dịch vụ mà khách hàng có thể tin tưởng đạt được khi tiêu dùng chúng.
-Dịch vụ có đặc tính không tách rời: Sản phẩm dịch vụ gắn liền với hoạt động cung cấp dịch vụ. Một dịch vụ không thể tách rời nguồn cung cấp nó cho dù chúng là con người hay máy móc. Một dịch vụ không thể bày trong tủ kính và được người tiêu dùng mua bất cứ khi nào họ cần. Quá trình sản xuất gắn liền với việc tiêu dùng dịch vụ. Người tiêu dùng cũng tham gia vào hoạt động sản xuất cung cấp dịch vụ cho chính mình. Việc cắt tóc cần người thợ cùng các dụng cụ, một buổi biểu diễn cần các ca sĩ và ban nhạc…
.-Sản phẩm dịch vụ mau hỏng: Dịch vụ không thể tồn kho, không cất trữ và không thể vận chuyển từ khu vực này tới khu vực khác. Dịch vụ có tính mau hỏng như vậy nên việc sản xuất mua bán và tiêu dùng dịch vụ bị giới hạn bởi thời gian. Cũng từ đặc điểm này mà làm mất cân đối quan hệ cung cầu cục bộ giữa các thời điểm khác nhau trong ngày, trong tuần hay trong tháng.
Đặc tính mau hỏng của dịch vụ quy định sản xuất và tiêu dùng dịch vụ phải đồng thời, trực tiếp, trong một thời gian giới hạn.
1.1.3.Các loại dịch vụ TMQT
a.Khái niệm: Dịch vụ TMQT là hoạt động nhằm đảm bảo cho quá trình buôn bán trao đổi hàng hoá xuất nhập khẩu diễn ra bình thường, có hiệu quả cao trong khuôn khổ pháp luật trong nước và quốc tế.
Nếu như quan niệm hoạt động của nền kinh tế quốc dân chia làm hai lĩnh vực:
-Hoạt động sản xuất trực tiếp tạo ra giá trị và giá trị thặng dư.
-Hoạt động còn lại là hoạt động phi vật chất là những hoạt động dịch vụ, tuy nó không trực tiếp sáng tạo ra giá trị nhưng nó có vai trò vô cùng quan trọng. Trong cơ cấu kinh tế của nhiều nước dịch vụ này lại chiếm từ 30% tới 50% thu nhập quốc dân, thậm chí có nước mang lại 70% tới 80% thu nhập quốc dân. Tại Việt Nam hoạt động dịch vụ này mang lại hơn 40% thu nhập quốc dân và trong thời gian tới sẽ tăng nhanh hơn nữa.
b.Hoàn thiện, nâng cao chất lượng dịch vụ
-Với kinh doanh kho: Trong những năm tới khi kinh doanh dịch vụ kho đặc biệt là kinh doanh kho ngoại quan sẽ rất phát triển. Do đó việc nâng cao chất lượng dịch vụ này rất quan trọng. Công ty cần: Đầu tư xây dựng kho bãi, các trang thiết bị phục vụ cho việc quản lý và bảo quản hàng hoá, chống tác hại do môi trường mang lại. Đưa hệ thống Container vào trong kho. Đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý kho có kinh nghiệm hơn…
-Với vai trò vận tải đa cách: Kinh doanh dịch vụ này đòi hỏi vốn không lớn, có thể tập trung khả năng để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng, khả năng thực tế của kinh doanh vận tải đa cách là có thể đảm nhận toàn bộ công việc vận chuyển từ kho tới kho để đóng hàng Container, niêm phong, kẹp chì, giám định hàng hoá và lo thủ tục hải quan…Để thu hút khách hàng đối với loại hình kinh doanh này, công ty cần: Cán bộ giao nhận phải có rất nhiều kinh nghiệm, có chuyên môn cao mới có thể đưa ra phương án vận chuyển hợp lý và lo thủ tục nhanh chóng, đảm bảo tính kịp thời. Ngoài ra phải có phương tiện vận chuyển phù hợp với nhu cầu vận chuyển đa cách.
+Dịch vụ " Door to Door": Công ty có nhiều cơ hội để vận chuyển hàng hoá nội địa, là điều kiện khá thuận lợi để công ty nâng dần tỉ trọng giữa khối lượng hàng hoá vận chuyển và khối lượng hàng hoá giao nhận. Công ty cần: Thực hiện tốt công tác quản lý đội xe, tích cực khai thác vận chuyển hai chiều
+Dịch vụ gom hàng và vận chuyển hàng lẻ của công ty chuyên chở, dịch vụ gom hàng là không thể thiếu được đặc biệt là chuyên chở hàng hoá bằng Container, phát triển mạnh dịch vụ gom hàng đóng vai trò vô cùng quan trọng. Đây là loại hình mang lại lợi ích cho nhiều phía, bao gồm: người vận tải quốc tế, chủ hàng, người giao nhận vận chuyển, nền kinh tế quốc dân và khá phù hợp với đặc điểm xuất nhập khẩu hàng hoá với quy mô lẻ. Đứng trên góc độ kinh tế quốc dân, việc thu gom hàng lẻ có lợi, làm giảm giá thành sản xuất, do đó làm tăng tính cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Công ty cần: Trang bị thêm các phương tiện phục vụ cho việc gom hàng, xếp dỡ, chuyên chở bằng Container, có kho để chứa Container, có đội ngũ cán bộ hiểu biết luật lệ và nghiệp vụ vận chuyển hàng hoá vào Container để đảm bảo an toàn cho hàng hoá và tận dụng hết dung tích của Container
c.Nâng cao trình độ, đội ngũ cán bộ nhân viên
Ngày nay, vấn đề cạnh tranh gay gắt diễn ra ở khắp mọi nơi, ở tất cả các lĩnh vực kinh doanh nói chung và ngành giao nhận nói riêng. Do đó vấn đề chiếm lĩnh thị trường là mục tiêu phấn đấu của công ty. Để đạt được mục đích trên, đòi hỏi công ty phải có thông tin nhanh nhậy về thị trường mà người thu thập những thông tin này chính là những nhân viên tiếp xúc hay còn gọi là nhân viên Marketing của công ty. Việc nâng cao trình độ của đội ngũ nhân viên là rất cần thiết, bởi vậy công ty cần:
-Bồi dưỡng nâng cao trình độ về Marketing
-Bồi dưỡng trình độ nghiệp vụ cho cán bộ
-Nâng cao trình độ ngoại ngữ, tin học cho nhân viên
Ngoài ra cần trang bị các phương tiện hiện đại cần thiết cho các nhân viên trong hoạt động của mình.
d.Đề xuất luật hải quan: Trong khi tiến hành công việc của mình, các cán bộ thuộc tổ chứng từ (nhân viên tiếp xúc) thường gặp phải những vướng mắc, khó khăn trong quá trình khai báo hải quan và kiểm hoá hàng hoá trước khi được rời cảng. Chính vì thế sự hạn chế do luật hải quan tại cảng khai báo gây ra cho quá trình giao nhận vận chuyển của công ty không được thuận lợi.
Để đảm bảo chất lượng dịch vụ được nâng cao, thì công ty phải hoàn thành hợp đồng đúng thời hạn nhanh và để có được uy tín từ khách hàng. Do vậy việc cần thiết phải làm là yêu cầu cơ quan có thẩm quyền hàng hải về vấn đề:
-Hoàn thiện luật hải quan
-Đơn giản hoá thủ tục hải quan.

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Hoàn thiện hoạt động cho vay khách hàng cá nhân kinh doanh tại ngân hàng TMCP bưu điện liên việt Luận văn Kinh tế 0
D Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động marketing tại Công ty TNHH TM&DV Thanh Kim Marketing 0
D Một Số Giải Pháp Nhằm Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Tại Công Ty TNHH Midea Consumer Electric Marketing 0
D hoàn thiện mô hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thành phố Quy Nhơn Khoa học Tự nhiên 0
D Giải pháp hoàn thiện hoạt động marketing cho dịch vụ vinaphone trả trước tại viễn thông hậu giang Văn hóa, Xã hội 0
D Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Long An Nông Lâm Thủy sản 0
D hoàn thiện hoạt động marketing cho sản phẩm kiu ERP tại công ty TNHH kiu việt nam Công nghệ thông tin 0
D Một Số Vấn Đề Hoàn Thiện Kế Toán Hoạt Động Đầu Tư Góp Vốn Liên Doanh Trong Các Doanh Nghiệp Tại Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Giải pháp hoàn thiện hoạt động marketing mix của Công ty TNHH Jollibee Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Hoàn thiện hoạt động chăm sóc khách hàng tại ngân hàng Đầu tư & phát triển Việt Nam chi nhánh Đà Nẵng Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top