Download miễn phí Đề tài Một số giải pháp nhằm thu hút và sử dụng có hiệu quả FDI của Nhật Bản vào Việt Nam trong thời kỳ tới





MỤC LỤC
Trang
LờI NóI ĐầU 1
Chương I: Những lý luận chung về đầu tư trực tiếp 2
1. Khái niệm đầu tư trực tiếp: 2
2. Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài 3
3. Các hình thức của đầu tư trực tiếp 3
4. Khu chế xuất và khu công nghiệp 5
5. Tác động của đầu tư trực tiếp 6
 
Chương II: Thực trạng và những đánh giá tình hình thu hút, sử dụng FDI của Nhật Bản vào Việt Nam 10
I- Thực trạng FDI của Nhật Bản vào Việt Nam 10
1. Xét về vốn đầu tư 10
2. Xét về ngành nghề đầu tư 11
3. Xét về cơ cấu địa bàn đầu tư 13
4. Xét về hình thức đầu tư 14
II- Đánh giá tình hình thu hút và sử dụng FID của Nhật Bản vào Việt Nam. 16
1. Những thành công 16
2. Những hạn chế và nguyên nhân 19
3. Nguyên nhân dẫn đến những tồn tồn tại trên 20
 
Chương 3: Một số giải pháp nhằm thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn FDI 23
1. Điều đầu tiên chúng ta phải làm là nhận thức đúng đắn vai trò và định hướng rõ ràng về vấn đề thu hút FDI của Nhật Bản. 23
2. Về môi trường đầu tư 23
 
Kết luận 27
Danh mục tài liệu tham khảo 28
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

những nhân tố này có tác động mạnh mẽ đến hoạt động kinh doanh của các nhà đầu tư. Không ít các nhà đầu tư do không xem xét kỹ các yếu tố nêu trên đã thất bại trong việc đầu tư kinh doanh ở nước ngoài như: do bất ổn về chính trị làm cho các doanh nghiệp bị quốc hữu hoá; do nghiên cứu không kỹ về môi trường văn hoá dẫn tới những xung đột trong lĩnh vực quản lý nhân sự; hay sản phẩm không phù hợp với thị trường nước sở tại...
b. Tác động tới nước tiếp nhận đầu tư
- Tác động tích cực
Tác động tích cực lớn nhất đối với các nước tiếp nhận đàu tư có thể kể đến là nó tạo điều kiện cho các nước này thu hút được kỹ thuật và công nghệ tiên tiến, kinh nghiệm quản lý của nước ngoài vì các nước phát triển thường có công nghệ tiên tiến và trình độ quản lý cao trong khi các nước đang phát triển lại cần có công nghệ và trình độ quản lý cao để phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá , hiện đại hoá của mình. Khi đó cách tốt nhất là kêu gọi đầu tư bởi phương pháp này giúp họ từ từ tiếp nhận được các công nghệ đó, tránh được những rủi ro khi mua nó.
Tạo điều kiện cho nước sở tại khai thác một cách có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên. Do sự kém phát triển về công nghệ, không đáp ứng được những yêu cầu của việc khai thác tài nguyên thiên nhiên, nhất là đối với những ngành đòi hỏi dây chuyền công nghệ tiên tiến như: dầu khí, khai khoáng nên các nước đang phát triển gặp không ít khó khăn trong việc khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên phục vụ cho sự phát triển đất nước. Vì vậy họ phải hợp tác với các nhà đầu tư nước ngoài để tránh lãng phí.
Một tác động nữa đó là giúp các nhà đầu tư của nước sở tại sử dụng có hiệu quả đồng vốn, mở rộng tích luỹ và góp phần nâng cao tốc độ phát triển kinh tế. Do có hoạt động đầu tư mà vốn của các nhà đầu tư nước sở tại được sử dụng có hiệu quả hơn vì họ được áp dụng các công nghệ hiện đại, được tiếp cận với cách quản lý mới khoa học hơn. Chính điều này đã tạo điều kiện cho họ sử dụng đồng vốn một cách có hiệu quả.
- Tác động tiêu cực
Bên cạnh những tác động tích cực trên thì đầu tư trực tiếp cũng có một số tác động tiêu cực đến phía tiếp nhận đầu tư, cụ thể như:
Nếu nước sở tại mà không có một quy hoạch đầu tư cụ thể và khoa học thì có thể dẫn tới sự đầu tư tràn lan và kém hiệu quả. Như vậy thì tài nguyên thiên nhiên bị khai thác quá mức dẫn đến lãng phí, môi trường bị ô nhiễm nặng nề. Hạn chế này đã xảy ra ở các nước đang phát triển như Việt Nam. Khi chúng ta chưa có một qui hoạch tổng thể cho các ngành, các lĩnh vực đầu tư đã dẫn đến tình trạng khai thác tài nguyên một cách lãng phí gây ra hậu quả nghiêm trọng về môi trường và khan hiếm về tài nguyên.
Một tác động nữa thường xảy ra với phía tiếp nhận đầu tư là: khi tiếp nhận, do trình độ năng lực của nước sở tại trong việc thẩm định công nghệ chuyển giao có hạn nên dẫn tới việc chuyển giao những công nghệ lạc hậu vào trong nước, gây ảnh hưởng tới quá trình sản xuất và ô nhiễm môi trường.
Khi môi trường chính trị không ổn định thì dẫn tới hạn chế nguồn FDI và nước sở tại thường khó chủ động trong việc bố trí cơ cấu đầu tư theo ngành và lãnh thổ vì nó còn phụ thuộc nhiều vào phía đối tác nước ngoài.
Chương II: Thực trạng và những đánh giá tình hình thu hút, sử dụng FDI của Nhật Bản vào Việt Nam
I- Thực trạng FDI của Nhật Bản vào Việt Nam
1. Xét về vốn đầu tư
Sau khi luật đầu tư của Việt Nam được ban hành ngày 29/12/1987 đã có một lượng lớn các dự án đầu tư trực tiếp của các công ty Nhật Bản đổ vào Việt Nam. Đầu tiên là dự án đầu tư liên doanh chế tạo thiết bị cảng của công ty Kansaikyodo ở Hải Phòng năm 1989 với số vốn đăng ký là 50 triệu USD và vốn thực hiện là 35,92 triệu USD, doanh thu là 28,108805 triệu USD. Tính đến hết ngày 27/01/2001 Nhật Bản đã đầu tư khoảng 299 dự án với tổng số vốn là 3,85 tỷ USD, Nhật Bản đã đứng thứ ba về vốn đăng ký nhưng với 177 dự án với tổng số vốn là 2,4 tỷ USD đã đi vào sản xuất kinh doanh thì Nhật Bản đã trở thành nước đứng đầu trong việc thực hiện vốn đầu tư trực tiếp tại Việt Nam - trên Đài Loan(2,1 tỷ USD ) và Singapore ( 1,8 tỷ USD )
Biểu 1: Bảng số liệu về đầu tư trực tiếp của Nhật Bản vào Việt Nam từ 01/10/1989 đến 01/06/2000
( Nguồn từ: Project Management Departmment Ministry of
Planning and Investment )
( Đơn vị 1000 USD )
Năm
Số dự án
Vốn đăng ký
Vốn thực hiện
01/01/89-31/12/89
1
50
35,920000
01/01/90-31/12/90
4
1,504939
2,064910
01/01/91-31/12/91
5
75,274000
48,575811
01/01/92-31/12/92
9
113,150489
247,862143
01/01/93-31/12/93
15
111,271662
86,199395
01/01/94-31/12/94
30
285,505774
244,139228
01/01/95-31/12/95
62
1043,985713
768,480215
01/01/96-31/12/96
66
716,550247
254,843361
01/01/97-31/12/97
57
398,911013
134,092129
01/01/98-31/12/98
20
215,579680
4,439283
01/01/99-31/12/99
13
46,968809
9,5
01/01/00-01/06/00
11
26,262
17,484
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy từ năm 1989 đến 1996 thì mỗi năm số dự án đăng ký tăng thêm đáng kể nhất là từ 1994 đến 1996 trung bình mỗi năm có khoảng 30 dự án được đăng ký thêm.
Về vốn: nhìn vào bảng ta thấy khoảng thời gian từ 1989 đến 1993 thì tổng số vốn đầu tư mỗi năm của Nhật Bản chỉ đạt mức trung bình.Trong khi Nhật Bản đứng đầu vế viện trợ mậu dịch thì họ lại chỉ giữ một vị trí khiêm tốn về đầu tư trực tiếp. Nguyên nhân phải kể đến đó là nền kinh tế Nhật Bản gặp khó khăn, mặt khác hoạt động đầu tư của các công ty Nhật Bản ở nước ngoài bị giảm sút, thứ nữa là ngoài Việt Nam thì Nhật Bản còn rất nhiều thị trường khác để lựa chọn
Từ năm 1993 đến 1996, ta thấy, số dự án đăng ký thêm mỗi năm tăng lên đáng kể và với số vốn cũng rất lớn.Mỗi năm có trung bình từ 15 đến 34 sự án được đăng ký với số vốn đăng ký từ 111,271622 triệu USD ( 1993 ) lên đến 716,550247 triệu USD (1996 ), và số vốn thực hiện là từ 86,199395 trệu USD ( 1993 ) lên đến 254,843361 triệu USD (1996 ). Nguyên nhân của sự tăng lên này là do môi trường đầu tư của Việt Nam có sức hấp dẫn đối với các nhà đầu tư Nhật Bản như: môi trường luật pháp được sửa đổi; lệnh cấm vận của Mỹ đối với Việt Nam bị bãi bỏ làm cho các nhà đầu tư của Nhật không bị ràng buộc khi đầu tư vào Việt Nam.Mặt khác lúc này nền kinh tế Nhật Bản cũng đã dần lấy lại được thế cân bằng và ngoài ra còn nhiều nguyên nhân khác nữa...
Từ năm 1996 đến 01/06/2000 thì ta thấy mỗi năm số dự án tăng thêm ngày càng giảm, như năm 1997 có 57 dự án đăng ký với số vốn là 398,911013 triệu USD và vốn thực hiện là 254,843361 triệu USD thì đến tháng 6/2000 số dự án đăng ký là 11 dự án với tổng số vốn là 26,262 triệu USD và trong các năm từ 1996 đến 2000, số dự án đăng ký thêm tiếp tục giảm.
Nguyên nhân của sự giảm sút này là do bị ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ ở khu vực châu á và sự cạnh tranh gay gắt về thu hút vốn đầu tư của các nước trong khu vực Đông Nam á, môi trường đầu tư của Việt Na...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động marketing tại Công ty TNHH TM&DV Thanh Kim Marketing 0
D Một Số Giải Pháp Nhằm Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Tại Công Ty TNHH Midea Consumer Electric Marketing 0
D Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Tuyển Dụng, Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân Lực Luận văn Kinh tế 0
D Một số giải pháp về thị trường tiêu thụ sản phẩm đóng tàu của Tập đoàn công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kênh phân phối tại công ty tnhh hàn việt hana Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích tình hình tiêu thụ và một số giải pháp marketing nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm ở công ty may xuất khẩu Luận văn Kinh tế 0
D một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã Văn hóa, Xã hội 0
D Một số Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ ăn uống tại khách sạn Thắng Lợi Luận văn Kinh tế 0
D Đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt và đề xuất một số giải pháp quản lý chất lượng nước trên địa bàn Huyện Mê Linh Nông Lâm Thủy sản 0
D nghiên cứu giải pháp công nghệ sản xuất một số loại rau ăn lá trái vụ bằng phương pháp thủy canh Nông Lâm Thủy sản 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top