tapthe_11A4

New Member

Download miễn phí Khóa luận Rào cản kỹ thuật trong thương mại của một số nước công nghiệp phát triển và các biện pháp giúp Việt Nam vượt rào cản





MỤC LỤC
 
PHẦN MỞ ĐẦU 5
 
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ RÀO CẢN KỸ THUẬT TRONG THƯƠNG MẠI 8
I. Rào cản kỹ thuật trong thương mại 8
1. Khái niệm và các hình thức của rào cản kỹ thuật trong thương mại 8
1.1. Rào cản kỹ thuật trong thương mại là gì? 8
1.2. Các hình thức của rào cản kỹ thuật trong thuương mại quốc tế 9
1.2.1. Tiêu chuẩn về chất lượng và quy cách sản phẩm 10
1.2.2. Tiêu chuẩn về vệ sinh thực phẩm và an toàn cho người sử dụng 12
1.2.3. Tiêu chuẩn về môi trường 14
2. Quy định của WTO về rào cản kỹ thuật trong thương mại 17
2.1. Hiệp định về rào cản kỹ thuật trong thương mại của WTO 17
2.2. Hiệp định về các biện pháp vệ sinh và kiểm dịch động vật của WTO 20
II. Các hệ thống quản lý chất lượng thường được sử
dụng trên thế giới 22
1. Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000 22
2. Hệ thống quản trị môi trường ISO 14000 24
3. Hệ thống quản lý chất lượng đồng bộ (TQM) 27
4. Hệ thống HACCP 28
III. Tác động của rào cản kỹ thuật đối với thương mại quốc tế 30
 
CHƯƠNG II: THỰC TIỄN ÁP DỤNG RÀO CẢN KỸ THUẬT TRONG THƯƠNG
MẠI Ở MỘT SỐ NƯỚC CÔNG NGHIỆP PHÁT TRIỂN 35
I. Liên minh châu Âu – EU 35
1. Khái quát chung về thị trường EU 35
2. Một số quy định kỹ thuật đối với hàng nhập khẩu vào thị trường EU 36
II. Mỹ 46
1. Khái quát chung về thị trường Mỹ 46
2. Một số quy định kỹ thuật đối với hàng nhập khẩu vào thị trường Mỹ 47
III. Nhật Bản 54
1. Khái quát về thị trường Nhật Bản 54
2. Một số quy định kỹ thuật đối với hàng nhập khẩu vào thị trường Nhật 56
IV. Rào cản kỹ thuật trong thương mại của một số nước công nghiệp
phát triển khác 62
1. Canada 62
2. Australia 64
3. Hàn Quốc 67
 
CHƯƠNG III : CÁC GIẢI PHÁP GIÚP VIỆT NAM VƯỢT RÀO CẢN KỸ THUẬT
TRONG THƯƠNG MẠI 72
I. Thực trạng xuất khẩu của Việt Nam trước rào cản kỹ thuật từ
các nước công nghiệp phát triển 72
1. Tình hình xuất khẩu của Việt Nam từ 1986 đến nay 72
2. Những thách thức đối với xuất khẩu của Việt Nam trước rào cản
kỹ thuật từ các nước công nghiệp phát triển 74
II. Các giải pháp giúp Việt Nam vượt rào cản kỹ thuật
trong thương mại 79
1. Các giải pháp cấp Nhà nước 79
1.1. Ký kết các hiệp định song phương và đa phương về rào cản
kỹ thuật trong thương mại 80
1.2. Tuyên tryền giới thiệu cho các doanh nghiệp về rào cản kỹ thuật
của các nước 82
 
1.3. Tổ chức đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý về chất lượng và kỹ
thuật cho các doanh nghiệp 84
1.4. Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn quốc gia cho sản phẩm và thành
lập các cơ quan kiểm tra chất lượng đối với hàng xuất khẩu 85
2. Các giải pháp ở cấp độ doanh nghiệp 88
2.1. Nâng cao nhận thức về rào cản kỹ thuật trong thương mại 88
2.2. Áp dụng các tiêu chuẩn chất lượng quốc tế 89
2.3. Gắn “nhãn sinh thái” cho hàng hoá 91
2.4. Đổi mới công nghệ và nâng cao trình độ quản lý kỹ thuật để
nâng cao chất lượng sản phẩm 92
 
 
 
 
 
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

. Ngoài các sản phẩm mang nhãn hiệu sinh thái quốc gia, hiện nay EU còn có 14 nhóm sản phẩm nằm trong phạm vi chương trình gắn nhãn hiệu sinh thái của EU và 7 nhóm sản phẩm khác cũng đang được xây dựng tiêu chuẩn. Để bổ sung cho các nhãn hiệu sinh thái quốc gia và nhãn sinh thái EU, các sản phẩm cụ thể ở thị trường EU còn có các nhãn hiệu môi trường riêng cho từng sản phẩm. Hiện nay tuy việc sử dụng các nhãn hiêu này còn mang tính tự nguyện nhưng các sản phẩm sinh thái thường được người tiêu dùng ưa chuộng và chắc chắn sẽ được sử dụng nhiều hơn và mang tính bắt buộc trong tương lai.
Bản thân người tiêu dùng EU cũng có ý thức rất cao về bảo vệ môi trường cho nên tuân thủ các quy định về môi trường cũng là đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng EU và đó là điều quan trọng để thành công tại thị trường EU.
* Sách trắng đối với hoá chất
Ngày 13/2/2003, EU đã thông qua Sách trắng về chính sách mới đối với hoá chất. Nội dung chủ yếu của Quy định này là một hệ thống quản lý mới về đăng ký, thẩm tra, cấp phép và hạn chế đối với các hoá chất được đưa vào lưu thông trên thị trường EU với số lượng từ 1 tấn trở lên đối với một doanh nghiệp trong một năm.
Hệ thống này gồm 4 phần chính:
Quy chế về đăng ký hoá chất: Yêu cầu các doanh nghiệp của EU sản xuất hay nhập khẩu hoá chất (kể cả thành phần hoá chất) phải tiến hành thử nghiệm hoá chất mà họ sản xuất hay nhập khẩu và đăng ký/cung cấp thông tin này đến cơ quan quản lý có thẩm quyền của EU (có thể là Tổng cục hoá chất châu Âu). Hoá chất này sẽ không được sản xuất hay nhập khẩu nếu chưa được đăng ký với cơ quan thẩm quyền.
Quy chế về thẩm tra hoá chất: Cơ quan chức năng của EU sẽ thẩm tra thông tin đăng ký của tất cả các hoá chất. Nếu cần, cơ quan thẩm tra sẽ yêu cầu doanh nghiệp đăng ký (là doanh nghiệp sản xuất, nhập khẩu hay cơ sở sử dụng hoá chất để sản xuất) tiến hành thí nghiệm bổ sung đối với hoá chất, chủ yếu tập trung vào hậu quả của việc phơi nhiễm lâu dài.
Quy chế về cấp phép: Tất cả các hoá chất thuộc nhóm gây ung thư, nhóm dễ biến đổi, nhóm độc hại đối với sinh sản, nhóm gây ô nhiễm hữu cơ bền vững và các chất gây rối loạn hệ thống nội tiết đều phải được cơ quan có thẩm quyền của EU cầp phép trước khi xuất/nhập khẩu.
Quy chế về hạn chế: Tất cả các sản phẩm hoá chất bị hạn chế chỉ được sản xuất, đưa vào lưu thông trên thị trường hay sử dụng nếu tuân thủ các quy định về hạn chế.
Mục đích của chính sách hoá chất mới của EU là nhằm bảo vệ sức khoẻ con người, động vật và môi trường, kiểm soát phần lớn hoá chất lưu thông trên thị trường. Song trên thực tế, khi đưa vào thực hiện, chính sách này sẽ bao trùm rất nhiều lĩnh vực từ công nghiệp thực phẩm, đồ dùng gia đình cho đến dệt may, giày dép, sản phẩm nhựa… Và trên thực tế thì đây là một hình thức rào cản kỹ thuật mới của EU bởi với nhiều cách hiểu, cách thực hiện khác nhau thì quy định này sẽ phương hại đến hàng nhập khẩu và phân biệt đối với hàng hoá nhập khẩu vào EU.
* Luật trách nhiệm sản phẩm
EU cũng đưa ra Luật trách nhiệm sản phẩm áp dụng đối với tất cả các sai sót của những sản phẩm tiêu dùng có thể di chuyển và với các mặt hàng nông sản. Người sản xuất phải chịu trách nhiệm đối với sai sót của sản phẩm trong trường hợp gây ra thiệt hại cho người sử dụng sản phẩm. Người bị thiệt hại có 3 năm để yêu cầu bồi thường kể từ ngày nguyên đơn nhận ra thiệt hại và sai sót của người sản xuất. Nhà sản xuất cũng như nhà nhập khẩu và người bán lẻ có tránh nhiệm đối với những thiệt hại và bồi thường.
Tóm lại, EU là một thị trường nhập khẩu rộng lớn và rất tiềm năng nhưng lại là một thị trường khó tính với những quy định và đòi hỏi khắt khe về chất lượng, vệ sinh và an toàn sản phẩm cũng như về yêu cầu bảo vệ môi trường. Đó chính là những rào cản khó có thể vượt qua mà các doanh nghiệp các nước phải đối mặt khi muốn tiếp cận thị trường này.
II. Mỹ
1. Khái quát chung về thị trường Mỹ
Giành độc lập vào năm 1776 và thông qua Hiến pháp năm 1789, Mỹ đã trở thành một nước dân chủ. Trong thế kỷ 19, nhiều bang mới đã được sáp nhập vào cùng với 13 bang ban đầu làm cho nước Mỹ được mở rộng trên lục địa Bắc Mỹ và một số vùng lãnh thổ xa bờ khác. Nền kinh tế Mỹ được đặc trưng bằng sự tăng trưởng vững chắc, tỷ lệ thất nghiệp và lạm phát thấp, sự phát triển nhanh chóng về khoa học và công nghệ.
Hiện nay, Mỹ đang là một nền kinh tế hùng phát triển nhất trên thế giới. Năm 2002, với GDP đạt 10.400 tỷ USD, Mỹ là nước có GDP lớn nhất thế giới. Giá trị GDP trên đầu người của Mỹ năm 2002 là 37.600 USD (5), đứng thứ bảy trên thế giới. Mỹ có một nền kinh tế thị trường năng động với mức độ cạnh tranh gay gắt. Mỹ luôn là người đi đầu trong việc phát triển và áp dụng các thành tựu công nghệ tiên tiến, hiện đại đặc biệt là trong lĩnh vực công nghệ thông tin, y học, công nghệ vũ trụ... Và hiện nay, Mỹ cũng là nước có nền khoa học công nghệ phát triển nhất thế giới.
(5)www.cia.gov/cia/publications/factbook/goes/us
Mỹ đứng đầu thế giới về công nghiệp. Ngành công nghiệp của Mỹ có đặc điểm là đa dạng và phát triển về công nghệ. Các ngành công nghiệp chính của Mỹ gồm có dầu khí, thép , công nghiệp ô tô, hàng không, bưu chính viễn thông, hoá chất, điện tử, chế biến thực phẩm, sản xuất hàng tiêu dùng, chế biến gỗ... Ngành nông nghiệp của Mỹ cũng rất phát triển nhờ áp dụng những tiến bộ khoa học vào trong sản xuất. Các sản phẩm nông nghiệp chính gồm lúa mỳ, các loại hạt, ngũ cốc, quả, rau, bông sợi, thịt bò, thịt lợn, gia cầm, các loại sữa, lâm sản và thuỷ sản.
ở Mỹ, các công ty lớn đóng một vai trò hết sức quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế. Mỹ có những tập đoàn kinh tế hết sức lớn mạnh đứng đầu thế giới trong các lĩnh vực kinh tế khác nhau. Các khoản chi tiêu lớn của Chính phủ cũng góp phần rất lớn trong việc điều tiết và thúc đẩy nền kinh tế Mỹ phát triển.
Trong thương mại quốc tế, Mỹ có ảnh hưởng rất lớn. Mỹ đối tác thương mại lớn nhất của các nước trên thế giới. Năm 2002, Mỹ đã xuất hàng ra thị trường nước ngoài với trị giá 687 tỷ USD và nhập về các hàng hoá trị giá 1.165 tỷ USD (5) (tính theo giá fob). Với số dân hơn 278 triệu người và mức thu nhập bình quân đầu người cao, nhu cầu tiêu dùng của cả nền kinh tế lớn, Mỹ đang là thị trường nhập khẩu lớn nhất hiện nay. Hơn nữa, so với các thị trường khác như EU hay Nhật Bản thì Mỹ được coi là thị trường tương đối dễ tính nên là thị trường mục tiêu cho rất nhiều nước. Nói như thế không có nghĩa là các nhà xuất khẩu có thể dễ dàng tiếp cận thị trường Mỹ mà thực tế khi tiếp cận thị trường này các nhà xuất khẩu gặp phải rất nhiều khó khăn. Trước hết là bởi hệ thống luật pháp của Mỹ hết sức phức tạp ngoài luật pháp chung của Liên bang, mỗi bang đều có các luật riêng khác nhau, do đó, rất khó để cá...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top