Download miễn phí Luận văn Phương hướng và giải pháp chuyển dịch lao động nông nghiệp –nông thôn





Tốc độ tăng trưởng hàng năm của ngành nghề phi nông nghiệp đạt 8.6-9.8% trong vòng 12 năm qua, đạt tỷ lệ cao nhất vào các năm 1993-1996. Sự tăng trưởng này của ngành nghề tiểu thủ công nghiệp nông thôn góp phần tăng tỷ lệ lao động trong nghề tiểu thủ công nghiệp từ 20% năm 1990 lên 29.5% năm 1996 và giá trị sản lượng ngành nghề nông thôn lên 27500 tỷ đồng năm 1996. Đồng thời khu vực này thu hút một phần lao động nông ở thôn mà chủ yếu là lao động rút ra từ nông nghiệp, lao động nông nhàn và một phần lao động trể ở nông thôn. Những lao động này một phần được thuê vào làm thường xuyên hay thời vụ tại các doanh nghiệp công nghiệp,các cơ sở TTCN, các hộ kinh doanh hay tự tạo việc làm bằng cách tự lập doanh nghiệp mới, doanh nghiệp mini, doanh nghiệp gia đình,quy mô nhỏ hay một số hoạt động thêm ở các hộ kiêm và chuyển dần thành lao động phi nông nghiệp .
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

5-1999
ĐVT: 1000 người
DS chung
DS nông thôn
DS thành thị
tỉ lệ DS thành thị
1989
64744
52197
12577
19.41
1995
71985
55679
13961
20.04
1996
73166
57746
15420
21.07
1997
74436
57510
16836
22.61
1998
75526
58061
17465
23.12
1999
76653
58572
18081
23.58
Nguồn: Điều tra dân số hàng năm -TCTK
Dân số Viêt Nam thuộc loại dân số trẻ tập trung nhiều ở độ tuổi từ 15 –24 Về cơ bản cơ cấu dân số từ năm 1996 đến năm 2000 không có gì thay đổi nhiều. Năm 1999 số người trong dộ tuổi tử từ 55-59 chiếm tỷ lệ nhỏ nhất với 203600 người chiếm 2.66% tổng dân số, số người trong độ tuổi từ 11-14 tuổi là 6.1 trriệu và số người trong độ tuổi từ 6-10 tuổi là 9.1 triệu. số ngườ trước tuổi lao động chiếm tỷ lệ cao và cao hơn rất nhiều so vói số người sau tuổi lao đông vởi tỷ lệ là 30% .như vậy trong tương lai không xa từ 3-5 năm nữa số người tham gia vào lưc lương lao động vẫn tiếp tục gia tăng nhanh. số gia tăng này còn lớn hơn vào 10 năm tiếp theo
Bảng 3 : Cơ cấu dân số thêo nhóm tuổi 1989,1999:
Đơn vị tính:1000 người
Năm 1989
Năm 1999
Số lượng
Tỷ trọng(%)
Số lượng
Tỷ trọng(%)
Tổng DS
64.376
100
76.328
100
DS dưới tuổi LĐ
25.223
39.18
25.562
33.5
DS trong tuổi LĐ
33.496
52.03
43.556
57.1
DS trên tuổi LĐ
5.657
8.79
72.10
9.4
Nguồn: số liệu điều tra dân số 1989,1999 TCTK
Trong cơ cấu dân số tỷ lệ người trong nhóm tuổi lao động cũng rất khác nhau giữa khu vực nông thôn và thành thị :
Bảng 4:Cơ cấu DS theo nhóm tuổi thành thị, nông thôn năm 1999
ĐVT: 1000 người
Thành thị
Nông thôn
Số lượng
Tỷtrọng(%)
Số lượng
Tỷ trọng(%)
Tổng DS
17.918
100
58.410
100
DS dưới tuổi LĐ
4.960
27.7
20.603
33.5
DS trong tuổi LĐ
11.359
63.4
32.196
55.1
DS trên tuổi LĐ
1.599
8.9
5.611
9.0
Nguồn: số liệu điều tra dân số 1989,1999 TCTK
Tỉ lệ dân số trong tuổi lao động ở nông thôn thấp hơn ở thành thị. Trong khi tỷ trọng dân số dưói tuổi lao động và trên tuổi lao động ở nông thôn lại cao hơn ở khu vực thành thị. Điều này có thể là do tỷ lệ sinh tự nhiên ở khu vực nông thôn cao hơn ở khu vực thành thị và làn sóng di cư từ khu vực nông thôn ra thành thị khá cao trong những năm qua, trong đó chủ yếu là số người trong tuổi lao động. Như vậy bình quân một người trong độ tuổi lao động ở nông thôn phải làm việc để nuôi 0,37 người trong khi ở thành thị là 0,33 người. Nếu tính đến yếu tố năng suất lao động hao phí lao động thì sẽ thấy gánh nặng lao động ở nông thôn là lớn hơn rất nhiều so với thành thị
Đặc điểm về phân bố dân cư trên các vùng lãnh thổ:
Trong những năm qua cùng với việc giảm mức sinh khác nhau, việc di dan giữa các vùng có nhiều dân như Đồng bằng sông Hồng, Đông Bắc Bắc trung Bộ và các vùng nhận dân như Tây Nguyên và Đông Nam Bộ đã làm cho tỷ trọng dân số của mổi vùng thay đổi đáng kể:
Bảng 5: Cơ cấu dân số theo vùng lãnh thổ:
ĐVT:1000người,(%)
Chỉ tiêu
1989
1994
1999
Dânsố
Tỷ
trọng
Dân số
Tỷ trọng
Dânsố
Tỷ trọng
Cả nước
64744
100
70824
100
76653
100
ĐBSH
12985
20.0
13965
19.7
14849
19.4
Đông Bắc
9367
14.5
10166
14.35
10901
14.2
Tây Bắc
1821
2.8
2031
2.9
2239
2.9
Bắc Trung bộ
8762
13.5
9437
13.3
10040
13.1
DH M.Trung
5608
8.7
6098
8.6
6551
8.55
Tây Nguyên
1908
2.9
2443
3.45
3100
4.01
Đ. Nam Bộ
9847
15.3
11288
15.9
12794
16.7
ĐBSCL
14475
22.3
15393
21.8
16177
21.1
Nguồn: Số liệu điều tra dân số việt nam qua các năm -TCTK
Việc phân bố dân cư trên cả nước tập trung chủ ở ba vùng đồng bằng là đồng bằng sông Hồng đồng bằng sông Cửu Long Đông Nam Bộ chiếm tể 57% dân số cả nước. Trong đó ĐBSH có 14849 ngàn người chiếm tỷ trọng 19,45 dân số cả nước ĐBSCL có 16177 ngàn người chiếm tỷ trọng 21,1% ,Đông Nam Bộ 15794 ngàn người chiếm tỷ trọng 16,6% so với cả nước.các vùng miền núi phía bắc và tây nguyên chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong dan số cả nước (Tây Bắc có2239 ngàn người chiếm tỷ trọng 2,9%,Tây Nguyên là 3100 ngàn người và 4,01%)
2. Đặc điểm về lực lượng lao động của viêt nam:
2.1. Lợi thế về qui mô và chất lượng nguồn lao động:
Việt Nam có qui mô dân số lớn và tháp dân số vào loại trẻ, số trể em dưới 15 tuổi chiếm tới 40% dân số, cố nguồn lao động dồi dào đặc biệt là số lao động trẻ ở nhóm tuổi từ 15-34 chiếm gần 65% lực lượng lao động.
Trình độ học vấn và dân trí của nguồn lao động nước ta tương đối cao, tỷ lệ biết chữ chiếm 93% trong tổng số .riêng số lực lượng lao động biết chữ chiếm 97% tổng lực lượng lao động, chỉ số phát triển con người HDI của Việt Nam lai khá phát triển, xếp thứ 110/175 nước (1999) so với nhiều nước chậm phát triển và đang phát triển khác thì chỉ số này là tương đối cao
Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo có xu hướng tăng lên trong 5 năm 1996-2000 Bình quân hàng năm lao động đã qua đào tạo tăng 9,92% đế năm 2000 số lao động đã qua đào tạo là 18,71%, trong đó đã qua đào tạo chuyên môn kỹ thuật là 15,51%
2.2 những mặt hạn chế :
Dân số trẻ về lâu dài là một thế mạnh, song trước mắt sẽ bất lợi về mặt kinh tế, bình quân số người phải nuôi dưỡng ( trẻ em ) trên một lao động cao hơn các nứơc khác, gây trở ngại cho việc giải quyết việc làm và làm quá tải hệ thống giáo dục – Y Tế cũng như các vấn đề xã hộ khác
Số dân trong độ tuổi lao động của nước ta vẫn đang có xu hướng tăng lên, theo dự báo đến năm 2005 dân số trong độ tuổi lao động có khoảng (triệu người) chiếm 59,1% trong tổng số, đến năm 2010 có khoảng (**) chiếm 60,7% dân số làm cho sức ép về giải quyết việc làm ngày càng trở nên găy gắt và gây cản trở lớn cho việc đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động trong thời gian tới
Cơ cấu lao động nước ta đặc trưng của một nền kinh tế nông nghiệp với trên 61,3% lao động làm nông nghiệp ,chỉ có 16,7% lao động CN&XD Và 22% lao động làm dịch vụ . Tốc độ chuyển dịch cơ cấu lao động đã diễn ra trong mấy năm gần đây khá nhanh nhưng vẫn chưa tích cực, năng suất lao động thấp khản năng tích luy và đầu tư phát triển còn ít. Đời sống nhân dân dã đựoc cải thiện nhưng nhìn chung vẫn còn khó khăn
Việc phân bố lao động vẫn còn bất hợp lý chưa tương xứng với tiềm năng và yêu cầu phát triển của các vùng, lao động đã qua đào tạo tập trung chủ yếu ở các vùng đồng bằng phát triển và các thành phố lớn, còn ở nông thôn và các tỉnh miền núi chỉ chiếm với một tỷ lệ rất thấp
Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo của lực lượng lao động rất thấp năm 1998 tỷ lệ này là 17,8%, phần lớn làm việc ở các cơ quan trung ương (94,4%) trong các doanh nghiệp số lao động có trình độ từ cao dẳng trở lên chỉ chiếm 32%. con số này của Hàn Quốc là 48%, Nhật Bản là 64,4%, Thái Lan là 58,2%. ở khu vực nông thôn lao động đã qua đào tạo chỉ chiếm 10%, trong đó đào tạo nghề chỉ có 0,44%. Cơ cấu đào tạo giữa đai học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và công nhân kỹ thuật rất bất hợp lý. hiện là 1-1,6-3,6( theo kinh nhgiệm của các nước là 1-4-10)còn theo đánh giá của tổ chức BERI về sức cạnh tranh của lao động theo thang điểm 100 thì lao động việt nam mới chỉ đạt 45 điểm về khung pháp lí, 20 điểm về năng suất lao động ,và 40 điểm...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Chế tạo vật liệu nano ZnO bằng phương pháp điện hóa và định hướng ứng dụng Khoa học kỹ thuật 0
D NHỮNG BIỆN PHÁP, PHƯƠNG HƯỚNG NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG tác kế TOÁN CHI PHÍ sản XUẤT và TÍNH GIÁ THÀNH sả Nông Lâm Thủy sản 0
G Phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao quy trình đón tiếp, làm thủ tục nhập phòng cho Luận văn Kinh tế 0
N Phương hướng và biện pháp nhằm thu hút khách nội địa ở khách sạn Việt Thành Luận văn Kinh tế 0
V Phương hướng và biện pháp hoàn thiện công tác tổ chức và quản lý hoạt động của nhân viên lễ tân tại Hội An Trails – Resort Luận văn Kinh tế 2
X Phương hướng và các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng phục vụ tại công ty khách sạn du lịch Luận văn Kinh tế 0
A Đề án Thực trạng và phương hướng xuất khẩu gạo của Việt Nam vào khu vực mậu dịch tự do Asean Luận văn Kinh tế 0
H Lợi nhuận và một số phương hướng biện pháp nhằm tăng lợi nhuận tại Công ty TNHH sản xuất & Thương mại Trần Vũ Luận văn Kinh tế 2
H Phương hướng và biện pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại nhà máy vật liệu chịu lửa - Công Luận văn Kinh tế 0
V Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Thiết bị và Công nghệ Thiên Hoà Luận văn Kinh tế 2

Các chủ đề có liên quan khác

Top