rainie_leeyoung

New Member

Download miễn phí Đề tài Thiết kế hệ thống truyền động van - Động cơ một chiều kích từ độc lập không đảo chiều quay


Thời gian quá độ: tp(s) là khoảng thời gian để hệ chuyển từ trạng thái xác lập này sang trạng thái xác lập khác về mặt lý thuyết thời gian quá độ này là vô cùng. Vì vậy trong kĩ thuật qui định khi đại lượng vật lý biến đổi trong khoảng 3% giá trị yêu cầu thì ta coi hệ thống ở giá trị xác lập. Chính vì vậy thời gian quá độ tính từ thời điểm bắt đầu chuyển trạng thái đến điểm cuối cùng mà lượng ra nằm trọn trong vùng 3%. Với thông số này nó quyết định độ nhạy của hệ và ảnh hưởng tới chất lượng của sản phẩm năng suất của máy. Đối với các hệ thống xảy ra quá trình quá độ liên tục để đảm bảo chất lượng sản phẩm và năng suất của máy phải rút ngắn tp. Với các hệ điều khiển chương trình phải đảm bảo tp rất nhỏ (điều khiển thời gian thực).


Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

n các T của BBĐ.
CBD:cảm biến dòng điện.
Ucđ : điện áp chủ đạo.
gn: phản hồi tốc độ.
bI:phản hồi dòng điện.
Đ:là động cơ một chiều kích từ độc lập.
Sơ đồ cấu trúc của hệ thống điều chỉnh tốc độ 2 mạch vòng âm tốc độ và âm dòng điện
Kw: hệ số phản hồi tốc độ.
KI: hệ số phản hồi dòng điện.
KBBĐ: là hệ số khuếch đại của BBĐ.
KD:hệ số khuếch đại của động cơ.
* Kết luận chung:
Qua phân tích các ưu, nhược điểm của các phương án ở trên em đã chọn ra được phương án tối ưu nhất để phù hợp với yêu cầu của đề tài.
1.Động cơ điện 1 chiều kích từ độc lập.
2.Điều chỉnh tốc độ bằng cách thay đổi điện áp cấp cho mạch phần ứng động cơ.
3.Hãm động năng để hãm dừng động cơ.
4.Mạch phản hồi dùng phản hồi âm tốc độ và phàn hồi âm dòng điện.
Kết quả của phần I được sử dụng ở phần II,III,IV,V tiếp theo
PHẦN II
THIẾT KẾ SƠ ĐỒ NGUYÊN LÝ
* Đặt vấn đề
Căn cứ vào kết quả ở phần I và sơ đồ cấu trúc của hệ thống.Ở phần 2 này ta thiết kế sơ đồ nguyên lý.
Sơ đồ ngyên lý hệ thống truyền động điện bao gồm 2 phần chính:
Thiết kế mạch động lực.
Thiết kế mạch điều khiển.
Mạch động lực: là khâu trực tiếp thực hiện các quá trình biến đổi năng lượng theo yêu cầu công nghệ.
Mạch điều khiển : là khâu có chức năng điều khiển khống chế mạch động lực thực hiện các quá trình biến đổi đó.
Nội dung chính của phần II này gồm:
Chương I. Thiết kế sơ đồ mạch động lực
1. Phân tích sơ đồ BBĐ chỉnh lưu
2.Sơ đồ mạch lực
Chương II. Thiết kế sơ đồ mạch điều khiển
I.Giới thiệu chung
II. Thiết kế mạch điều khiển
1. Khối đồng bộ hoá và phát sóng răng cưa.
2. Khối so sánh.
3. Khối tạo xung.
4. Tổng hợp 1 kênh tạo xung
5. Khối tổng hợp và khuếch đại trung gian.
6. Mạch tạo nguồn nuôi và tín hiệu điều khiển.
CHƯƠNG I : THIẾT KẾ SƠ ĐỒ MẠCH ĐÔNG LỰC
1. Phân tích sơ đồ bộ biến đổi chỉnh lưu
Theo yêu cầu đề tài ta sử dụng bộ biến đổi sơ đồ hình cầu 3 pha
a) Sơ đồ nguyên lý:
Giới thiệu sơ đồ :
BAL : Máy biến áp 3 pha dùng để cung cấp điện cho sơ đồ chỉnh lưu.
T1¸T6 : Các van chỉnh lưu có điều khiển dùng để biến đổi điện áp xoay chiều 3 pha bên phía thứ cấp BAL là ua ,ub ,uc thành điện áp một chiều đặt lên phần ứng động cơ.
CK : tác dụng làm nhỏ thành phần xoay chiều của điện áp đầu ra BBĐ
b) Nguyên lý làm việc:
Ở đây ta xét trường hợp điện cảm phụ tải là vô cùng lớn và trong trường hợp dòng tải là liên tục. Nguyên lý làm việc của sơ đồ được tóm tắt như sau:
Từ wt = 0 ¸ wt =n0 và từ wt = n5 ¸ wt =n6 hai van T4 và T5 cùng dẩn dòng ud =uc - ua= uca
iT1= 0 , iT2= 0 , iT3= 0 , iT4 = iT5= id= Id, iT6= 0
uT1 = uac , uT2 = uac , uT3 = ubc , uT4 = 0 , uT5 = 0 , uT6 = uab
Từ wt =n0¸ wt =n1 và từ wt = n6 ¸ wt =n7 hai van T5 và T6 cùng dẩn dòng.
ud =uc – ub= ucb
iT1= 0 , iT2= 0 , iT3= 0 , iT4= 0 , iT5 = iT6= id= Id,
uT1 = uac , uT2 = ubc , uT3 = ubc , uT4 = uba , uT5 = 0 , uT6 = 0
Từ wt =n1¸ wt =n2 và sau wt =n7 hai van T6 và T1 cùng dẩn dòng.
ud =ua – ub= uab
iT1= iT6= id= Id , iT3= 0 , iT4= 0 , iT5 = 0 , iT2= 0
uT1 = 0 , uT2 = ubc , uT3 = uba , uT4 = uba , uT5 = uca , uT6 = 0
Từ wt =n2¸ wt =n3 hai van T1 và T2 cùng dẩn dòng.
ud =ua – uc= uac
iT1= iT2= id= Id , iT3= 0 , iT4= 0 , iT5 = iT6= 0
uT1 = 0 , uT2 = 0 , uT3 = uba , uT4 = uca , uT5 = uca , uT6 = uca
Từ wt =n3¸ wt =n4 hai van T2 và T3 cùng dẩn dòng .
ud =ub – uc= ubc
iT1= 0 , iT2= iT3 =id= Id , iT4= 0 , iT5 = 0 , iT6= 0
uT1 = uab , uT2 = 0 , uT3 = 0 , uT4 = uca , uT5 = ucb , uT6 = ucb
Từ wt =n4¸ wt =n5 hai van T3 và T4 cùng dẩn dòng.
ud =ub – ua= uba
iT1= 0 , iT2= 0, iT3 = iT4= id= Id , iT5 = 0 , iT6= 0
uT1 = uab , uT2 = uac , uT3 = 0 , uT4 = 0 , uT5 = ucb , uT6 = uab
Từ wt =n7 thì sơ đồ lặp lại trạng thái làm việc giống như từ wt =n1
c) Biểu thức tính toán:
- Điện áp chỉnh lưu trung bình trên tải
với q là số đập mạch trong một chu kì của điện áp sau khi chỉnh lưu. Ở đây với sơ đồ cầu 1 pha thì q = 6.
(U2 là điện áp hiệu dụng trên thứ cấp của BA)
- Điện áp thuận và ngược lớn nhất mà Thyristor phải chịu:
- Dòng điện trung bình và dòng điện trung bình cực đại qua một Thyristor:
ITtb = ITtbmax = Id/3
- Dòng điện hiệu dụng cuộn day sơ cấp và thứ cấp máy biến áp khi tổ dây nối Y/Y
;
;
Xác định công suất tính toán máy biến áp :
Đồ thị điện áp chỉnh lưu, dòng điện các van, dòng các pha nguồn xoay chiều khi máy biến áp nối U/U như trên hình vẽ .
2. Sơ đồ mạch động lực
* Các thiết bị trong sơ đồ:
ATM : là attomat có nhiệm vụ đóng cắt lưới cho mạch động lực đồng thời bảo vệ cho mạch động lực khi gặp sự cố ngắn mạch.
BA : Máy biến áp 3 pha, cung cấp điện áp 3 pha phù hợp cho bộ chỉnh lưu ngoài ra nó còn có nhiệm vụ cách ly giữa lưới điện và mạch động lực và bảo vệ Ti . Trong sơ đồ chỉnh lu cầu 3 pha thì cũng không cần sử dụng biến áp nếu nguồn cung cấp có điện áp phù hợp với yêu cầu sơ đồ và không yêu cầu cách ly giữa mạch động lực bộ chỉnh lu với nguồn điện xoay chiều .
T1 đến T6 : Các thyristor có nhiệm vụ biến đổi điện áp xoay chiều thành 1 chiều.
Mạch R- C đợc mắc song song với các thyristor để bảo vệ quá áp cho các thyristor.
CK: cuộn kháng
K: tiếp điểm của công tắc tơ.
Rh: điện trở hãm.
CHƯƠNG II
THIẾT KẾ SƠ ĐỒ NGUYÊN LÝ MẠCH ĐIỀU KHIỂN
I. Giới thiệu chung
Để cho các van của hai bộ biến đổi mở tại những thời điểm mong muốn thì ngoài điều kiện tại thời điểm đó trên van phải có điện áp thuận thì trên cực điều khiển phải có một điện áp điều khiển (còn gọi là tín hiệu điều khiển hay xung điều khiển) .Để có hệ thống các xung điều khiển xuất hiện đúng theo yêu cầu mở van thì ta cần có một mạch điện để tạo ra xung điều khiển đó. Mạch điện tạo ra hệ thống xung điều khiển đó gọi là mạch điều khiển .
Hệ thống tạo xung điều khiển có nhiệm vụ tạo ra
3 kênh điều khiển
Góc điều khiển thay đổi rộng
Thông số xung các kênh phải như nhau
Xung điều khiển phải thoả mản các yêu cầu cơ bản như công suất ,biên độ cũng như thời gian tồn tại xung để mở chắc chắn các van đối với mọi loại phụ tải .Thông thường độ dài xung nằm trong khoảng (200¸600)ms là đảm bảo mở chắc chắn các van .
Hiện nay thường sử dụng 3 hệ thống tạo xung cơ bản sau
Hệ thống điều khiển pha đứng.
Hệ thống điều khiển pha ngang.
Hệ thống điều khiển dùng điôt 2 cực gốc.
1. Hệ thống điều khiển pha đứng
.Sơ đồ khối hệ thống điều khiển theo pha đứng (Hình 2.1)
1
5
4
3
2
UGT
u1
ĐBH
Điện áp tựa
(Sóng răng cưa)
So sánh
Tạo
xung
Phân chia
xung
Uđk
Hình 2.1. Sơ đồ khối điều khiển theo pha đứng
- Khối 1 là khối đồng bộ hoá (ĐBH): Tín hiệu điện áp đưa vào khối này cũng chính là tín hiệu cấp cho mạch động lực của bộ chỉnh lưu (u1). Khối này ta thường sử dụng biến áp đồng bộ hoá để điện áp ra sau khối này có dạng sin với tần số bằng tần số điện áp nguồn cung cấp cho sơ đồ chỉnh lưu và trùng pha hay lệch pha 1 góc xác định so với điện áp nguồn
- Khối 2 là khối tạo sóng răng cưa (điện áp tựa): Sau khối 1, điện áp đồng bộ (uđb) được đưa vào khối 2 để tạo ra điện áp dạng xung răng cưa (u...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top