toghetay2005

New Member

Download miễn phí Báo cáo thực tập ở Công ty Giầy Thăng Long





MỤC LỤC
Trang
Lời Thank 1
Lời nói đầu 2
I. Khái quát tình hình tổ chức kinh doanh của Công ty. 3
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty. 3
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty. 6
II- Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong giai đoạn 2000-2003. 9
1. Nhận xét chung. 9
2. Các đánh gia cụ thể kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giầy Thăng Long. 10
3. Phân tích và đánh giá khả năng của Công ty giầy Thăng Long. 12
3.1. Những mặt mạnh của Công ty giầy Thăng Long. 12
3.2. Những mặt yếu của Công ty giầy Thăng Long. 12
3.3. Những cơ hội của Công ty giầy Thăng Long. 13
3.4. Những thách thức đối với Công ty giầy Thăng Long. 13
III. Đánh giá hoạt động quản trị của Công ty trong giai đoạn qua. 14
1. Đánh giá hoạt động định hướng chiến lược. 14
1.1 Định hướng chiến lược thị trường xuất khẩu 14
1.2. Một số mục tiêu chiến lược cơ bản đến năm 2010 của Công ty. 15
2. Đánh giá công tác tổ chức quản trị lao động 16
2.1. Các hoạt động của quản trị lao động 16
2.2. Tình hình sử dụng lao động của công ty 17
3. Đánh giá công tác quản trị Marketing 21
3.1. Quyết định về sản phẩm xuất khẩu 21
3.2. Quyết định xúc tiến thương mại 26
IV. Các kết quả đạt được và một số hạn chế 27
1. Các kết quả đạt được 27
2. Một số hạn chế của Công ty cần được khắc phục. 28
V. Phương hướng kinh doanh của công ty trong thời gian tới 30
Kết luận 32
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

02
1-6/2003
Tốc độ phát triển (%)
01/00
02/01
02/00
1
Tổng sản phẩm sản xuất
Đôi
3708052
4609243
4346350
2694864
124,3
94,3
117,21
Trong đó:
- Giầy xuất khẩu
Đôi
1950948
1560412
1454576
1832667
79,98
93,21
74,56
- Giầy nội địa
Đôi
1757104
2748831
2891774
862197
156,4
105,2
164,6
2
Giá trị sản xuất công nghiệp
Tr.đ
76550
90007,6
92751,8
63789
117,58
103,04
121,17
3
Doanh thu
Tr.đ
103582
127883
107694
67057
123,46
84,21
103,96
Trong đó:
- Doanh thu nội địa
Tr.đ
3268,5
35005,4
47123,8
5364,4
1070,9
134,6
144,7
- Doanh thu xuất khẩu
Tr.đ
86731,5
85944,6
60367,2
61692,6
99,09
70,23
69,6
4
Nộp ngân sách
Tr.đ
2633,52
2380,2
1597
1452,7
90,38
67,095
60,64
5
Lợi nhuận
Tr.đ
902
1309,6
1438
60239,9
145,18
109,8
159,12
Qua bảng trên ta thấy được tổng sản phẩm sản xuất của Công ty có xu hướng giảm. Mặc dù sản lượng sản xuất các năm 2001, 2002 đều tăng hơn nhiều so với năm 2000, năm 2001 so với năm 2000 đạt 124,3%, năm 2002 so với năm 2001 thì sản lượng giầy sản xuất ra năm sau đã giảm đi 202.893 đôi, chỉ đạt mức 94,3%. Điều này được lý giải bởi việc các đơn đặt bị cắt giảm do bị ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng trong khu vực, các bạn hàng Đài Loan, Hàn Quốc lâm vào tình trạng khó khăn. Thị trường giầy xuất khẩu có xu hướng giảm mạnh, cụ thể số lượng giầy xuất khẩu năm 2002 chỉ đạt 1.454.576 đôi, giảm 6,79% so với năm 2001 và giảm tới 25,44% so với năm 2000 do đó tỷ trọng doanh thu từ xuất khẩu trong tổng doanh thu của Công ty cũng ít đi và ảnh hưởng đến tổng doanh thu của Công ty. Năm 2002 doanh thu của toàn Công ty chỉ bằng 84,21% so với năm 2001, giảm 15,79%. Tuy nhiên Công ty đã biết khắc phục tình trạng thiếu thị trường bằng cách tung sản phẩm ra bán tại thị trường nội địa. Sản lượng giầy tiêu thụ trong nước năm 2000 chỉ có 1.757.104 đôi thì năm 2002 đã tiêu thụ được đến 2.891.774 đôi, tăng trên 1 triệu đôi. Doanh thu tiêu thụ nội địa tăng mạnhqua các năm, phần nào bù đắp sự suy giảm của doanh thu từ hoạt động xuất khẩu. Doanh thu nội địa năm 2002 đạt 47.123,8 triệu VNĐ, tăng 34% so với năm 2001 và bằng 141,7% so với nă 2000.
Giá trị sản xuất công nghiệp tăng nhưng không đều qua các năm. Năm 2001 tăng lên 17,58% so với năm 2000 nhưng năm 2002, giá trị sản xuất công nghiệp chỉ tăng 3,04% so với năm 2001.
Doanh thu của Công ty cũng có sự biến động lớn. Từ năm 2000 đến năm 2001 có tăng lên với mức tăng 24,301 triệu VNĐ. Doanh thu sang đến năm 2002 có xu hướng giảm đi, chỉ đạt 107.694 triệu VNĐ. Doanh thu giảm dẫn đến nộp ngân sách Nhà nước cũng giảm. Cụ thể, số giao nộp ngân sách năm 2001 là 2.380,2 triệu VNĐ, bằng 90,38% so với năm 2000 và năm 2002 còn tiếp tục giảm mạnh, nộp ngân sách chỉ còn 1.597 triệu VNĐ, bằng 67,079% so với mức năm 1999. Tuy vậy nhờ tiết kiệm được chi phí đầu vào, chi phí lưu thông... nên lợi nhuận của Công ty vẫn dảm bảo tăng đều. Năm 2001 đạt 1.309,6 triệu VNĐ, tăng 49,18% so với năm 2000, năm 2002 đạt 1.438 triệu VNĐ tăng 9,8% so với năm 2001 và tăng 59.12% so với năm 2000.
Mặc dù giá trị sản xuất công nghiệp tăng chậm và xuất khẩu giảm đi nhưng lợi nhuận của Công ty dần đi vào ổn định. Đây là một trong những thành công của Công ty do đã biết kết hợp khai thác cả thị trường Thế giới và nhu cầu tiêu dùng nội địa, chất lượng sản phẩm ngày càng được nâng cao. Tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu ngày càng tăng.
3. Phân tích và đánh giá khả năng của Công ty giầy Thăng Long.
3.1. Những mặt mạnh của Công ty giầy Thăng Long.
+ Công ty có quy mô sản xuất lớn, chủng loại sản phẩm đa dạng có thể đáp ứng mọi đpn đặt hàng của khách hàng.
Mẫu mã sản phẩm do phòng kỹ thuật của Công ty thiết kế đa dạng về kiểu dáng, chất liệu. Những mẫu do khách hàng mang đến luôn được đáp ứng theo đúng yêu cầu kỹ thuật.
+ Có chi phí nhân công rẻ, sản phẩm phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Việt Nam là nước có nguồn lao động dồi dào, đây là mmột điều kiện quan trọng để các công ty giản được chi phí kinh doanh, tăng sức cạnh tranh trên thị trường.
+ Có bộ máy quản lý tương đối hoàn chỉnh và hoạt động hiệu quả. Các phòng ban và xí nghiệp sản xuất phối hợp với nhau một cách tương đối nhịp nhàng.
3.2. Những mặt yếu của Công ty giầy Thăng Long.
+ Trình độ Marketing còn yếu, công nghệ thiếu đồng bộ, lạc hậu so với Thế giới.
Tuy đã có nhiều cố gắng cho lĩnh vực Marketing và đầu tư cho công nghệ nhưng vẫn còn nhiều hạn chế làm cản trở khả năng cạnh tranh của Công ty trên thị trường quốc tế. Do thiếu vốn mà vấn đề đầu tư cho quảng cáo, giới thiệu sản phẩm còn yếu, nghiên cứu thiết kế mẫu sơ sài, chủ yếu là do khách hàng tìm đến Công ty và mẫu mã là do khách hàng yêu cầu. Còn máy móc thiết bị của Công ty hầu hết là lạc hậu, được nhập từ những năm 90, chủ yếu để bổ sung thay thế những máy móc đã cũ.
+ Thiếu vốn cho sản xuất kinh doanh.
+ Trình độ kinh doanh quốc tế còn hạn chế.
Mặc dù Công ty đã có nhiều cố gắng trong việc tuyển chọn, đào tạo phát triển, sa thải và các biện pháp tạo động lực, song so với các đối tác nước ngoài Công ty vẫn còn thua kém họ rất nhiều
+ Yếu về chất lượng sản phẩm, tiêu chuẩn kỹ thuật, xuất sứ hàng hoá và khả năng thay đổi mẫu mốt.
Nhìn chung, chất lượng sản phẩm của Công ty ở mức trung bình, các quy định quản lý về tiêu chuẩn kỹ thuật xuất sứ hàng hoá thiếu chặt chẽ, khả năng của Công ty trong việc nghiên cứu, thay đổi mẫu mốt còn yếu.
3.3. Những cơ hội của Công ty giầy Thăng Long.
+ Trong xu thế hội nhập của Việt Nam với các nước trong khu vực và trên Thế giới, các công ty kinh doanh có nhiều cơ hội để thâm nhập và triển khai thị trường nước ngoài. Công ty giầy Thăng Long có thể nắm bắt cơ hội này.
+ Công ty giầy Thăng Long được sự hỗ trợ từ phía Chính phủ và Tổng công ty da giầy Việt Nam.
Công ty giầy Thăng Long là một doanh nghiệp Nhà nước là thành viên của Tổng công ty da giầy Việt Nam, cho nên Công ty được sự hỗ trợ rất lớn về vốn, vay vốn ngân hàng được thuận lợi, nhận được nhiều đơn đặt hàng, được sự hỗ trợ về triển lãm,... Ngoài ra, Chính phủ rất chú trọng đến chính sách hỗ trợ xuất khẩu.
3.4. Những thách thức đối với Công ty giầy Thăng Long.
+ Đối thủ cạnh tranh mạnh và sự gia tăng nhanh chóng các đối thủ cạnh tranh mới.
Công ty có rất nhiều đối thủ cạnh tranh trên thị trường đặc biệt trong lĩnh vực xuất khẩu vốn là thế mạnh của Công ty như Công ty giầy vải Thượng Đình, Công ty giầy Thuỵ Khuê,... nhưng hiện nay đối thủ cạnh tranh lớn nhất của Công ty là các sản phẩm giầy của Trung Quốc vì giá bán rất rẻ, mẫu mã phong phú đa dạng.
+ Nguyên phụ liệu của Công ty hầu hết phải nhập từ nước ngoài.
Do chất lượng và giá cả của nguyên phụ liệu trong nước chưa đáp ứng được yêu cầu của Công ty, dẫn đến chi phí sản xuất tăng cao làm giảm sức cạnh tranh của sản phẩm.
+ Nhu cầu về chất lượng và mẫu mã sản phẩm của khách hàng rất cao buộc Công ty phải lựa chọn biện pháp phù hợp.
+ Do các cuộc xung đột trên thế giới xảy ra liên tiếp đã ảnh hưởng đến thị trường tài chính tiền tệ thế giới, điều này ...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top