Download miễn phí Đề tài Tài khoản sản xuất Việt Nam năm 2005 phân theo thành phần kinh tế





Thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài:
Thành phần kinh tế này đã có tác động tích cực và ngày càng rõ rệt trong việc thực hiện chiến lược kinh tế xã hội của nước ta. Tỷ trọng của thành phần kinh tế này có xu hướng tăng phù hợp với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và toàn cầu hoá. Từ 2001-2005 tỷ trọng tăng 2,23%, và có tốc độ tăng trưởng khá cao, thường cao hơn tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế đặc biệt năm 2005 có tốc độ tăng là 13,22% (trong khi nền kinh tế có tốc độ tăng là 8,44). Chứng tỏ khu vực này hoạt động rất có hiệu quả. Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ngày càng chiếm vị trí quan trọng, đóng góp tích cực vào quá trình phát triển kinh tế. Có được sự phát triển này là do :
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

iệt Nam trong giai đoạn này.
PHẦN 2
PHÂN TÍCH CỤ THỂ
A. PHÂN TÍCH CƠ CẤU THÀNH PHẦN KINH TẾ VÀ ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA THÀNH PHẦN KINH TẾ VÀO TĂNG TRƯỞNG:
Sau hơn 20 năm đổi mới, nước ta đã chuyển đổi thành công từ kinh tế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Trong giai đoạn 2001- 2010 thì kế hoạch 5 năm 2001- 2005 là bước phát triển quan trọng nhằm: “Tăng trưởng kinh tế nhanh bền vững ổn định và cải thiện đời sống nhân dân, đẩy mạnh cung cầu thị trường theo hướng công nghiệp hoá- hiện đại hoá, nâng cao rõ rệt hiệu quả và sức mạnh cạnh tranh của nền kinh tế”. Với quan điểm đó nhà nước tiếp tục định hướng phát kinh tế nhiều thành phần, đa dạng hoá loại hình sở hữu. Việt Nam có 5 thành phần kinh tế chính:
Kinh tế nhà nước
Kinh tế tập thể
Kinh tế tư nhân
Kinh tế cá thể tiểu chủ
Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
Trong đó: “Kinh tế nhà nước phát huy vai trò chủ đạo trong nền kinh tế, là lực lượng vật chất quan trọng, là công cụ để nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế; kinh tế tập thể phát triển dưới nhiều hình thức đa dạng trong đó hợp tác xã là nòng cốt; kinh tế cá thể tiểu ở chủ nông thôn và thành thị có vi trí quan trọng lâu dài; khuyến khích phát triển kinh tế tư nhân rộng rãi trong các ngành sản xuất kinh doanh mà pháp luật không ngăn cấm; tạo điều kiện để kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài phát triển thuận lợi, cải thiện môi trường pháp lý để thu hút mạnh vốn đầu tư nươc ngoài”. Trong bối cảnh quốc tế hiện nay, xu hướng hội nhập kinh tế đang lan toả khắp các quốc gia với những cơ hội và thách thức luôn tồn tại song song nhau, chúng ta cần nhìn nhận đúng đắn về vị trí các thành phần kinh tế trong quá trình hội nhập kinh tế.
Vai trò và vị trí của các thành phần kinh tế được thể hiện rất rõ qua các bảng số liệu sau :
GDP theo giá thực tế phân theo thành phần kinh tế
Đơn vị : tỷ đồng
TPKT / Năm
2001
2002
2003
2004
2005
TPKT nhà nước
184836
205652
239736
279704
322241
TPKT tập thể
38781
42800
45966
50718
57193
TPKT tư nhân
38243
44491
50500
60703
74612
TPKT cá thể
153223
169122
188497
215926
250999
TPKT có vốn đầu tư nước ngoài
66212
73697
887440
108256
134166
Tổng cộng
481295
535762
613443
715307
839211
Cơ cấu GDP theo giá thực tế phân theo thành phần kinh tế
Đơn vị : %
TPKT / Năm
2001
2002
2003
2004
2005
TPKT nhà nước
38.40
38.38
39.08
39.10
38.40
TPKT tập thể
8.06
7.99
7.49
7.09
6.81
TPKT tư nhân
7.95
8.30
8.23
8.49
8.89
TPKT cá thể
31.84
31.57
30.73
30.19
29.91
TPKT có vốn đầu tư nước ngoài
13.76
13.76
14.47
15.13
15.99
Tổng cộng
100
100
100
100
100
Tốc độ tăng trưởng GDP phân theo thành phần kinh tế theo giá so sánh
Đơn vị :%
TPKT/ năm
2001
2002
2003
2004
2005
TPKT nhà nước
7.44
7.11
7.65
7.75
7.37
TPKT tập thể
3.24
4.91
3.43
3.83
3.82
TPKT tư nhân
13.43
12.92
10.2
12.3
14.01
TPKT cá thể
5.49
6.07
6.06
6.21
7.49
TPKT có vốn đầu tư nước ngoài
7.21
7.16
10.52
11.51
13.22
Nền kinh tế
6.89
7.08
7.34
7.79
8.44
Qua bảng số liệu trên ta thấy nền kinh tế Việt Nam đã có những bước phát triển nhanh chóng: Từ năm 2001-2005 GDP tăng từ 481295 tỷ đồng lên 839211 tỷ đồng, tăng 1,74 lần và có tốc độ tăng trưởng khá cao 7-8%/năm. Trong đó:
1. Thành phần kinh tế nhà nước : giữ vai trò chủ đạo, luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong GDP, từ năm 2001-2005 thành phần kinh tế này luôn chiếm tỷ trọng gần 40%GDP. Trong thời gian qua Việt Nam lựa chọn con đường kinh tế thị trường định hướng XHCN tức là xây dựng nền kinh tế, trong đó thừa nhận các loại hình và chế độ sở hữu khác nhau, nhưng công hữu giữ vai trò chủ đạo. Vì vậy thành phần kinh tế nhà nước vẫn giữ vai trò chủ đạo của mình, “ Là lực lượng vật chất quan trọng để nhà nước định hướng và điều tiết nền kinh tế, tạo môi trường và thúc đẩy các thành phần kinh tế khác cùng phát triển”.
Qua bảng số liệu về cơ cấu tổng sản phẩm trong nước theo giá thực tế phân theo thành phần kinh tế ta thấy trong giai đoạn 2001-2005, tỷ trọng của thành phần kinh tế nhà nước hầu như không thay đổi. Đó là 1 xu hướng không phù hợp với xu thế phát triển hiện nay: giảm tỷ trọng của thành phần kinh tế nhà nước trong GDP( nhưng vẫn giữ vai trò chủ đạo trong những lĩnh vực then chốt như an ninh quốc phòng, điện nước, thông tin liên lạc, bưu chính viễn thông, kết cấu hạ tầng…). Sở dĩ có hiện tượng phát triển không đúng xu thế này là do trong thời gian này quá trình đổi mới sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước đã được triển khai, chính phủ đã tập trung chỉ đạo các bộ ngành, địa phương thực hiện đổi mới và phát triển doanh nghiệp nhà nước theo chương trình hành động của chính phủ nhằm cơ cấu lại các doanh nghiệp nhà nước.Các hình thức chủ yếu được nhà nước thực hiện việc cơ cấu lại thành phần các doanh nghiệp nhà nước là :
Cổ phần hoá các doanh nghiệp
Giao, bán, cho thuê các doanh nghiệp
Chuyển đổi các doanh nghiệp thành các công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên
Tổ chức lại các công ty mẹ, công ty con
Thành lập các tập đoàn kinh tế, giảm dần sự bao cấp của nhà nước.
Nhờ quá trình đổi mới lại doanh nghiệp đặc biệt là quá trình cổ phần hoá (bao gồm cổ phần hoá từng phần hay toàn bộ) đã làm tỷ trọng của thành phần kinh tế nhà nước trong GDP giảm xuống, tuy nhiên tỷ lệ giảm này không đáng kể do các doanh nghiệp được cổ phần chủ yếu là doanh nghiệp vừa và nhỏ, làm ăn không hiệu quả, các doanh nghiệp lớn chưa được cổ phần. Hơn nữa số lượng doanh nghiệp được cổ phần còn nhỏ (năm 2005 doanh nghiệp nhà nước được cổ phần chỉ chiếm 10 %).
Kinh tế nhà nước có tốc độ tăng trưởng xấp xỉ tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, tuy nhiên đây vẫn là 1 tốc độ tăng trưởng không cao so với tỷ trọng cao nhất trong GDP của nó, so với vai trò chủ đạo trong nền kinh tế và sự đầu tư to lớn của nhà nước (năm 2004 có tốc độ tăng trưởng cao nhất nhưng chỉ là 7,75%). Nguyên nhân là do các doanh nghiệp nhà nước hoạt động chưa thực sự hiệu quả, đầu tư vốn không hợp lý, trình độ khoa học công nghệ còn lạc hậu (thường lạc hậu từ 3-5 năm), các doanh nghiệp có công nghệ mới thì thường không đồng bộ hay không hoạt động hết công suất, nguồn nhân lực thì thiếu, chưa thực sự cải cách trong hoạt động và quản lý.
Trong các năm tới, chúng ta cần tận dụng triệt để các thế mạnh về vốn, cơ sở vật chất, lao động … để đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng của thành phần kinh tế nhà nước, góp phần thúc đẩy các thành phần kinh tế khác cùng phát triển.
2. Thành phần kinh tế tập thể:
Đây là thành phần kinh tế ngoài nhà nước, là hình thức liên kết tự nguyện giữa những người lao động. Thành phần này có rất nhiều hình thức hoạt động trong đó hợp tác xã là nòng cốt. Theo nhà nước kinh tế tập thể là một nội dung quan trọng trong chủ trương phát triển kinh tế nhiều thành phần. Trong thời gian tới, hợp tác xã là một chủ thể quan trọng trong quá trình hội nhập kinh tế, hoạt động của các hợp tác xã phải xác định lợi ích kinh tế làm trọng tâm...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
G Thực trạng kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong kiểm toán Báo cáo tài chính do công ty TNHH Ki Luận văn Kinh tế 0
B Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công t Luận văn Kinh tế 0
T Kiểm toán khoản mục chi phí sản xuất sản phẩm trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty Cổ phần K Luận văn Kinh tế 0
D Đánh giá quy trình kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty Kế toán & Kiểm toán 0
D Vận dụng một cách hợp lý hệ thống tài khoản kế toán hiện hành vào việc hạch toán các loại hình sản x Luận văn Sư phạm 0
T [Free] Quy trình kiểm toán khoản mục Tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TN Luận văn Kinh tế 0
C [Free] Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính do Tài liệu chưa phân loại 0
V Một doanh nghiệp nhận được một khoản tiền do đền bù giải phóng mặt bằng. Tiền đã nhận nhưng tài sản Hỏi đáp Thuế & Kế toán 1
F và phần tài sản cố định vô hình. Nếu vậy thì số dư Tài khoản 154 cuối năm sẽ cho vào đâu? Phần tài s Hỏi đáp Thuế & Kế toán 1
C Công ty tôi có một khoản vay tài trợ vốn lưu động mua nguyên vật liệu để sản xuất theo đơn đặt hàng. Hỏi đáp Thuế & Kế toán 1

Các chủ đề có liên quan khác

Top