chym.chick

New Member

Download miễn phí Tiểu luận Đánh giá việc đảm bảo các nhu cầu cơ bản của Việt Nam thời gian qua (từ 1993 đến nay) theo các tiêu chí hdi, qua đó đánh giá trình độ phát triển con người Việt Nam hiện nay





Báo cáo phát triển con người năm 2007/2008 của LHQ cho thấy, Việt Nam hiện có chỉ số phát triển con người HDI ở hạng trung bình, với chỉ số là 0,733. Tuy nhiên, nếu so sánh với các nước đông Á trong khu vực thì Việt Nam vẫn còn khoảng cách quá xa để bắt kịp. Khoảng cách chỉ số HDI của Việt Nam với các nước phát triển còn rất lớn.



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

n thiên từ 0 đến 1. Trong thực tế, giá trị HDI của một nước chỉ ra khoảng cách giữa mức độ tiến bộ trong phát triển con người đã đạt được với giá trị cao nhất có thể (là 1). Thách thức đặt ra đối với mỗi nước là tìm ra các giải pháp để rút ngắn khoảng cách đó.
HDI từ 0,8 – 1 được coi là cao, từ 0,5 – 0,8 được coi là trung bình và từ 0 – 0,5 được coi là thấp.
Phần 2. Thực trạng và đánh giá các tiêu chí phát triển con người tại Việt Nam từ năm 1993 đến nay
Đánh giá các tiêu chí cấu thành HDI
Tiêu chí thu nhập
-Mức độ thu nhập:
GDP bình quân đầu người trên cơ sở cân bằng sức mua (PPP USD) và GDP bình quân đầu người thực tế (USD) từ năm 1990-2009
Năm
GDP bình quân đầu người (PPP USD)
GDP bình quân đầu người thực tế (USD)
1990
1.000
105
1993
1.100
-
1994
1.250
-
1995
1.010
288
1996
1.040
-
1997
1.208
-
1998
1.236
-
1999
1.630
-
2000
1.689
391
2001
1.860
413
2002
1.996
440
2003
2.070
492
2004
2.300
552
2005
2.490
636
2006
2.745
723
2007
3.071
835
2008
3.331
1.024
2009
3445
1.060
Gần 20 năm phát triển (1990-2008) tốc độ tăng trưởng kinh tế của VN liên tục giữ ở mức cao, tốc độ tăng GDP bình quân giai đoạn 1990-2008 là 7,56%/năm. Tốc độ tăng kinh tế cao, trong khi tốc độ tăng dân số được kìm hãm, đã dẫn đến mức thu nhập GDP bình quân trên đầu người mỗi năm một tăng. Nếu năm 1990, GDP trên đầu người của VN chỉ khoảng trên 100 USD, thì đến năm 2007, GDP/người đã đạt 835 USD, tăng trên 8 lần. Năm 2008, GDP trên đầu người đạt 1.024 USD/người, với mức thu nhập này, VN lần đầu tiên thoát ra khỏi nhóm nước cùng kiệt (nhóm nước có thu nhập thấp nhất: GDP/người dưới 935 USD). GDP trên đầu người năm 2009 đạt 1.060 USD, Việt Nam phấn đấu GDP trên đầu người năm 2010 đạt 1.200 USD.
-Các thành tựu đạt được:
Theo tính toán từ các số liệu của Tổng cục Thống kê, GDP bình quân đầu người tính bằng USD, nếu năm 1995 nước ta mới đạt 288 USD, đứng thứ 10 khu vực, thứ 44 châu Á, thứ 177 thế giới, tức là còn là một trong hơn 20 nước có mức GDP bình quân đầu người thấp nhất thế giới, thì đến năm 2003 đã đạt 492 USD, tương ứng đứng thứ 7, thứ 39, thứ 142. Đến nay, với con số hơn 1.000 USD/người, năm 2008 đã đánh dấu mốc phát triển của nền kinh tế VN chuyển từ nhóm nước có thu nhập thấp nhất sang nhóm nước có thu nhập trung bình dưới với GDP bình quân đầu người khoảng từ 936 đến 3.705 USD.
Ngày 14/4/2010, Ngân hàng Thế giới (WB) đã công bố đánh giá của Nhóm đánh giá độc lập (IEG) của WB, trong đó cho rằng những thành tựu phát triển của Việt Nam trong nhiều năm qua là "rất ấn tượng". Năm 2009, Việt Nam đã chuyển từ nước cùng kiệt sang nước có thu nhập trung bình. IEG cho rằng với tốc độ tăng trưởng trung bình 7,2%/năm trong thập kỷ trước khi xảy ra khủng hoảng kinh tế toàn cầu 2008-2009, khoảng 35 triệu người Việt Nam đã thoát nghèo.
-Những vấn đề còn tồn tại
Mặc dù, năm 2008 là năm đánh dấu Việt Nam thoát ra khỏi nhóm nước cùng kiệt nhưng theo xếp hạng của Ngân hàng thế giới tháng 10/2008 thì Việt Nam đứng hạng 170 về thu nhập bình quân đầu người tính theo tỷ giá VNĐ/USD, và đứng thứ 156 về thu nhập bình quân tính đầu người theo phương pháp sức mua tương đương (PPP) trong tổng số 207 nước, vùng lãnh thổ. Quy mô GDP, qui mô xuất khẩu chiếm tỷ trọng tương ứng là 0,34% và 0,3% so với tổng giá trị nền kinh tế và xuất khẩu của toàn thế giới. Các chỉ số xếp hạng về môi trường kinh doanh, năng lực cạnh tranh, tham nhũng và chỉ số phát triển giáo dục của Việt Nam đều có vị trí xếp hạng thấp trong các nền kinh tế thế giới. Bên cạnh đó, do bị ảnh hưởng bởi lạm phát nên GDP trên đầu người tính theo sức mua tương đương ở Việt Nam còn cao hơn nhiều so với thực tế. Lạm phát đã làm giảm sức mua của người cùng kiệt và làm tăng bất bình đẳng về thu nhập.
Số liệu về mức chêch lệch năm 1993 phản ánh phân bố thu nhập theo vùng là di sản từ nhiều năm nay. Tính lịch sử này có lẽ do phân bố tài nguyên thiên nhiên phục vụ nông nghiệp không đồng đều, và do nông nghiệp vẫn là nguồn thu nhập chính của các vùng cho đến nay. Hiện tượng đô thị hóa gia tăng, đặc biệt với thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội, Hải Phòng và Đà Nẵng cũng rất đáng lưu tâm.
CHÊNH LỆCH THU NHẬP GIỮA CÁC VÙNG:
Phân bố thu nhập đầu người theo vùng – 1993
Vùng
Thu nhập đầu người
(1000 đồng) 
Số dân thành thị
(100000 người)
Số dân nông thôn
(100000 người)
Tỉ số thu nhập đầu người nông thôn so với thành thị
1
1258
1576,5
10532,8
0,16
2
1811
2385,6
11429,2
0,15
3
1215
936,2
8580,7
0,17
4
1444
1704,9
5669,8
0,32
5
1364
671,5
2232,0
0,43
6
4524
4008,1
4684,8
0,18
7
1818
2364,5
13167,1
0,36
Cả nước
1949
13647,3
56296,4
0,20
Vùng 1 : Trung du Bắc bộ
Vùng 2 : Đồng bằng sông Hồng (gồm những thành phố Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định...)
Vùng 3 : Khu bốn cũ
Vùng 4 : Duyên hải miền Trung
Vùng 5 : Tây Nguyên
Vùng 6 : Đông Nam bộ (gồm TP Hồ chí Minh, Gia Định, Biên Hòa, Vũng Tàu...)
Vùng 7 : Đồng bằng sông Cửu Long
CHÊNH LỆCH THU NHẬP GIỮA THÀNH THỊ - NÔNG THÔN
Sự chêch lệch thu nhập thành thị và nông thôn cũng là một sự kiện thường thấy ở những nước nông nghiệp. Từ những thập niên vừa qua, giá quốc tế những mặt hàng nhóm một (nông, lâm sản, nguyên liệu thô, sơ chế) giảm đi so với giá những mặt hàng công nghiệp. Vì công nghiệp thường có địa bàn hoạt động trong thành thị và vùng lân cận, mức thu nhập của dân thành thị tăng lên so với dân ở nông thôn. Ngoài ra, những tiến bộ kỹ thuật trong nông nghiệp và công nghiệp chế biến khiến mức cầu lao động nông nghiệp giảm, lượng cung lao động vượt cầu, gây thêm tác động tiêu cực trên mức thu nhập của người dân ở nông thôn. Ngày nay, với sự phát triển của khâu dịch vụ cũng chủ yếu là ở thành thị, sự chêch lệch thu nhập này lại càng tăng thêm.
Thu nhập ở thành thị và nông thôn của các vùng - 1993
Vùng
Tổng thu nhập     (tỉ đồng)
Thu nhập đầu người nông thôn
(nghìn đồng)
Tổng thu nhập nông thôn  (tỉ đồng)
Thu nhập đầu người thành thị 
(nghìn đồng)
Tổng thu nhập thành thị 
(tỉ đồng)
1
15233533
747,25
7870700
4670,35
7363807
2
25008100
915,0
10452777
6100,00
14552160
3
11563155
820,8
7043039
4828,04
4519973
4
10649066
968,3
5490261
3025,8
5158989
5
3960374
1044,0
2330208
2427,8
1630268
6
39327132
1459,2
6836060
8106,4
32491261
7
28236450
1430,1
18830126
3972,5
9392976
Theo nghiên cứu của các nhà khoa học vừa công bố tại Hội nghị cập nhật cùng kiệt do Viện Khoa học Xã hội Việt Nam tổ chức cuối tháng 3 năm 2007: khoảng cách giữa các nhóm người giàu nhất và nhóm người cùng kiệt nhất đang bị nới rộng một cách liên tục và đáng kể. Cụ thể là: năm 1993, chi cho tiêu dùng bình quân đầu người của gia đình giàu nhất cao gấp 5 lần so với gia đình cùng kiệt nhất thì tỷ lệ này tăng lên 6,3 lần vào năm 2004. Do vậy, tỷ lệ chi tiêu bình quân đầu người của nhóm giàu nhất trong tổng chi tiêu dùng xã hội tăng từ 41,8% lên 44,7%, trong khi đó nhóm cùng kiệt nhất lại giảm từ 8,4% xuống còn 7,1% ở cùng thời kỳ. Mặc dù đời sống của người dân được cải thiện, tỷ lệ cùng kiệt giảm, nhưng chỉ số bất bình đẳng về thu nhập (Gini) ở Việt Nam còn cao,...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Đánh giá việc thực hiện các quyền sử dụng đất tại thành phố Việt Trì, tỉnh Phú THọ Nông Lâm Thủy sản 0
D Hoàn thiện công tác đánh giá thực hiện công việc tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thành Quang Luận văn Kinh tế 0
D Đánh giá tác động của chính sách thời giờ làm việc – thời gian nghỉ ngơi theo quy định Luận văn Kinh tế 0
D Xây dựng thang bảng lương theo đánh giá gía trị công việc cho công ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUD3 Luận văn Kinh tế 0
D Tiêu chuẩn và phương pháp Đánh giá thực hiện công việc tại công ty cổ phần hóa dầu PETROLIMEX Luận văn Kinh tế 0
D Đánh giá việc thực hiện quy chế kê đơn thuốc ngoại trú tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 năm 201 Y dược 0
D Hoàn thiện đánh giá thực hiện công việc tại Ban quản lý dự án đầu tư phát triển giao thông đô thị Hà Luận văn Kinh tế 0
R Đánh giá điều kiện công trình văn phòng làm việc và dịch vụ cho thuê của công ty San Nam Quận Cầu Gi Luận văn Kinh tế 0
B Đánh giá công tác kiểm tra việc kê khai thuế GTGT và thuế TNDN tại chi cục thuế thị xã Châu Đốc Kiến trúc, xây dựng 0
C Nghiên cứu và xây dựng chỉ tiêu đánh giá thực hiện công việc cho một số vị trí điển hình của cán bộ Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top