Giles

New Member

Download miễn phí Đề tài Đánh giá tình hình thực hiện các hoạt động khuyến mại cho khách hàng Viettel Mobile 6 tháng cuối năm 2006 của công ty cổ phần xúc tiến thương mại và tiếp thị quốc tế





MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG 3
1.1 Khuyến mại là gì? 3
1.1.1 Khái niệm về khuyến mại 3
1.1.2 Mục tiêu của khuyến mại 3
1.1.3 Đặc điểm của khuyến mại 3
1.1.4 Đối tượng của khuyến mại 4
1.1.5 Nhân tố ảnh hưởng đến hình thức và công cụ khuyến mại 4
1.1.6 Tác dụng của khuyến mại 5
1.1.6.1 Đối với công ty 5
1.1.6.2 Đối với người tiêu dùng 5
1.1.6.3 Đối với các thành viên trung gian 5
1.2 Các hình thức khuyến mại 6
1.2.1 Khuyến mại trực tiếp 6
1.2.1.1 Tặng kèm sản phẩm 6
1.2.1.2 Khuyến mại mà khách hàng phải trả một phần tiền 6
1.2.1.3 Giảm giá 7
1.2.1.4 Hàng mẫu dùng thử 7
1.2.1.5 Tăng khối lượng hàng nhưng giá không đổi 8
1.2.1.6 Hàng miễn phí 9
1.2.2 Khuyến mại gián tiếp 9
1.2.2.1 Tặng phiếu giảm giá khi cho mua hàng lần sau 9
1.2.2.2 Tham gia trò chơi, cuộc thi 10
1.2.2.3 Sử dụng các quầy hàng giới thiệu sản phẩm 11
1.3 Triển khai chương trình khuyến mại 11
1.3.1 Xác định cường độ kích thích 12
1.3.2 Xác định đối tượng tham gia 13
1.3.3 Xác định phương tiện phổ biến tài liệu 13
1.3.4 Xác định thời gian kéo dài của chương trình 15
1.3.5 Lựa chọn thời gian đưa ra chương trình khuyến mại 16
1.3.6 Xác định ngân sách khuyến mại 17
1.4 Đánh giá kết quả của chương trình khuyến mại 18
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN MẠI CỦA VIETTEL MOBILE 6 THÁNG CUỐI NĂM 2006 20
2.1 Khái quát chung về Viettel Mobile và hoạt động Marketing của họ 20
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển 20
2.1.2 Triết lí kinh doanh 22
2.1.3 Hoạt động xã hội của Viettel 22
2.1.4 Hoạt động Marketing của công ty 23
2.2 Khái quát chung về tình hình thực hiện các chương trình khuyến mại của Viettel Mobile 6 tháng cuối năm 2006 26
2.2.1 Khuyến mại chào mừng ngày quốc khánh 2/9 26
2.2.2 Khuyến mại chào mừng 2 năm sinh nhật của Viettel Mobile 28
2.2.3 Khuyến mại chào mừng ngày noel và chào mừng năm mới 30
2.2.4 Một số hình thức quảng cáo, tài trợ hỗ trợ cho chương trình khuyến mại 32
2.3 Đánh giá tình hình thực hiện các chương trình khuyến mại của Viettel Mobile 6 tháng cuối năm 2006 33
2.3.1 Cách thức tiến hành chung của các chương trình khuyến mại 33
2.3.2 Kết quả đạt được 35
2.3.3 Những vấn đề còn tồn đọng 35
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP 38
3.1 Giải pháp cho hoạt động khuyến mại 38
3.1.1 Quản lí chủ thuê bao trả trước bằng giấy tờ tùy thân 38
3.1.2 Cải tiến chất lượng sản phẩm dịch vụ 39
3.2 Giải pháp cho hoạt động truyền thông 41
3.2.1 Xóa bỏ qui định thời gian gọi khi nạp thẻ 41
3.2.2 Mỗi tuần một quà tặng 42
3.2.3 Có chế độ ưu đãi đặc biệt đối với sinh viên để khuyến khích họ dùng mạng Viettel và "chung thuỷ" với Viettel. 43
3.2.4 Mất cước phí ngay từ giây gọi đầu tiên 44
3.2.5 Đổi số ngày sử dụng thành tiền 45
3.2.6 Quảng cáo qua phim ảnh 45
KẾT LUẬN 47
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ểm soát của công ty thay vì vấn đề tiếp thị. Quan điểm này tồn tại ở một số công ty dứt khoát là không chính xác. Hoạch định ngân sách là hoạt động quan trọng và sống còn đối với nhà quản trị viên tiếp thị. Nếu xác định chính xác sẽ đem lại những lợi ích của công ty:
- Bộ phận Marketing sẽ thực hiện tốt công việc được chính là nhờ kế hoạch và chiến lược được lượng hóa thông qua hoạch định ngân sách.
- Xác định đúng ngân sách sẽ xác định đúng hạn định ngân sách cho từng hoạt động để đạt được mục tiêu và mục đích đã đề ra
- Tạo tiền đề cho các quản trị viên của từng bộ phận kết hợp các kế hoạch của họ với nhau và tạo điều kiện để phân xử những khác biệt giữa các bộ phận
- Là chuẩn để các nhà quản trị đo lường tiến độ thực hiện công việc thông qua kiểm soát đầu vào của quá trình thực hiện
* Để xác định ngân sách chúng ta phải tìm ra câu trả lời cho hai câu hỏi cơ bản liên quan đến ngân quỹ dành cho hoạt động để đạt được mục tiêu đã đề ra
- Chúng ta nên chi tiêu bao nhiêu cho toàn bộ hoạt động khuyến mại của công ty?
- Làm thế nào để phân chia tổng số chi phí này cho các hoạt động khác nhau của quá trình thực hiện chương trình khuyến mại?
Ngân sách khuyến mại phụ thuộc vào mục tiêu của khuyến mại. Mà cơ sở để xác định mục tiêu là: thị trường mục tiêu, sản phẩm, các hoạt động tiếp thị khác, và tình hình cạnh tranh trên thị trường.
Toàn bộ chương trình tiếp thị đều cố gắng hướng dẫn thị trường mục tiêu tới việc mua sản phẩm hay dịch vụ.
Tùy theo điều kiện cụ thể có thể xác định ngân sách tùy theo nhiệm vụ hoàn thành hay theo một tỉ lệ % nào đó của ngân sách Marketing của công ty.
* Các phương pháp xác định nhân sách khuyến mại
- Phương pháp tương tự lần trước: phương pháp này đề nghị mức ngân sách bằng với kỳ ngân sách lần trước đó, chỉ điều chỉnh trong một số tình huống đặc biệt như giới thiệu sản phẩm mới.
- Phương pháp theo khả năng tối đa: Ngân sách phụ thuộc vào khả năng hiện có của công ty. Công ty có thể chi bao nhiêu thì dùng bấy nhiêu, không dựa vào bất cứ một cơ sở nào.
- Phương pháp căn cứ vào mục tiêu và nhu cầu công việc: Phương pháp này được các nhà quản trị sử dụng rộng rãi. Nó là phương pháp đơn giản không rắc rối.
Sau khi đã soạn thảo, chương trình xúc tiến bán cần được triển khai thí nghiệm để kiểm tra tính thích hợp, phù hợp của nó. Khi đã chắc chắn chương trình đó mới được đưa vào triển khai rộng rãi.
1.4 Đánh giá kết quả của chương trình khuyến mại
Hiệu quả của chương trình xúc tiến bán thường được đánh giá dựa trên kết quả làm tăng doanh số. Các công ty sản xuất thường sử dụng phương pháp so sánh các chỉ tiêu doanh số tiêu thụ của thời gian trước, trong và sau khi thực hiện chương trình. Chẳng hạn, trước khi thực hiện công ty chiếm 17% thị phần, trong khi thực hiện chiếm 27% và sau khi thực hiện chiếm 20%. Như vậy rõ ràng thấy được tác dụng của hoạt động khuyến mại. Do thực hiện hoạt động khuyến mại bán mà trong thời gian thực hiện doanh số tăng lên 27%, chứng tỏ chương trình khuyến mại đã thu hút được nhiều khách hàng mới và sau khi kết thúc tỷ phần là 20% chứng tỏ công ty đã có thêm nhiều khách hàng trung thành mới đã tin tưởng tiêu dùng hàng hóa của công ty.
Đánh giá hiệu quả của chương trình khuyến mại là công việc rất quan trọng đối với công ty, do đó công ty không thể làm sơ sài qua loa được. Nếu đánh giá đúng đắn công ty sẽ có cơ sở, đúc rút kinh nghiệm lần sau, xem xét đánh giá những sai sót của đợt khuyến mại lần này để lần sau không vấp phải, những gì là lợi thế thì lần sau có thể sử dụng tiếp.
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN MẠI CỦA VIETTEL MOBILE 6 THÁNG CUỐI NĂM 2006
2.1 Khái quát chung về Viettel Mobile và hoạt động Marketing của họ
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty Điện thoại di động Viettel (Viettel Mobile) được thành lập ngày 31/5/2002, trực thuộc Tổng Công ty Viễn thông Quân đội (Viettel). Ngày 15/10/2004, mạng di động 098 chính thức đi vào hoạt động đánh dấu một bước ngoặc trong sự phát triển của Viettel Mobile và Viettel.
Với mục tiêu trở thành nhà cung cấp dịch vụ di động hàng đầu Việt Nam, Viettel Mobile luôn coi sự sáng tạo và tiên phong là những mục tiêu hàng đầu. Đó không chỉ là sự tiên phong về mặt công nghệ mà còn là sự sáng tạo trong triết lý kinh doanh, thấu hiểu và thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.
Viettel nói chung, và Viettel Mobile nói riêng luôn coi khách hàng là những cá thể riêng biệt, có nhu cầu được lắng nghe, chia sẻ, được đáp ứng, phục vụ một cách tốt nhất và được đối xử công bằng. Bởi vậy, Viettel luôn nỗ lực ở mức cao nhất để khách hàng luôn được “nói theo cách của bạn”, nói theo phong cách của riêng mình. Đối với chúng tôi, sự hài lòng và tin cậy của khách chính là khởi nguồn cho sự thịnh vượng của Viettel.
Hơn một năm kể từ khi thành lập, Viettel Mobile đã nhận được sự ủng hộ mạnh mẽ của Quý khách hàng. Chỉ sau một tháng đi vào hoạt động, Viettel Mobile đã đón hơn 100.000 khách hàng. Chưa đầy một năm sau (ngày 8/9/2005), Viettel Mobile chào đón khách hàng thứ 1 triệu, ngày 7/1/2006, chào đón khách hàng thứ 2 triệu và ngày 4/5/2006, rồi liên tiếp các mốc son: 3 triệu, 4 triệu, 5 triệu. Ngày 06/11/2006, Viettel Mobile chính thức đạt con số 6 trieệu khách hàng,  thực sự trưởng thành, và khẳng định vị thế nhà cung cấp dịch vụ viễn thông di động hàng đầu tại Việt Nam.
  Năm 1989: Công ty Ðiện tử thiết bị thông tin, tiền thân của Công ty Viễn thông Quân đội (Viettel) được thành lập.
Năm 1995: Công ty Ðiện tử thiết bị thông tin được đổi tên thành Công ty Ðiện tử Viễn thông Quân đội (tên giao dịch là Viettel), trở thành nhà khai thác viễn thông thứ hai tại Việt Nam.
Ngày 31/5/2002: Trung tâm Điện thoại Di động được thành lập, trực thuộc Công ty Viễn thông Quân đội. Trung tâm có nhiệm vụ xây dựng và phát triển mạng lưới theo dự án, quản lý và tổ chức khai thác mạng lưới.
Ngày 7/6/2004: Mạng di động 098 bắt đầu hoạt động thử nghiệm, chuẩn bị các điều kiện để đi vào kinh doanh.
Ngày 15/10/2004: Mạng 098 chính thức đi vào hoạt động, phục vụ khách hàng.
Ngày 20/11/2004: Sau hơn một tháng đi vào hoạt động, mạng 098 đã đạt được 100.000 thuê bao.
Ngày 6/4/2005, Trung tâm Điện thoại Di động được chuyển thành Công ty Điện thoại Di động (Viettel Mobile) trực thuộc Tổng Công ty Viễn thông Quân đội (Viettel).
Ngày 8/9/2005: Viettel Mobile đón chào khách hàng thứ 1 triệu
Ngày 15/10/2005: Viettel Mobile kỷ niệm 1 năm ngày thành lập và công bố số thuê bao đạt được là gần 1,5 triệu, một tốc độ phát triển chưa từng có trong lịch sử ngành thông tin di động ở Việt Nam.
Ngày 7/1/2006: Chưa đầy 4 tháng sau khi đón khách hàng thứ 1 triệu, Viettel Mobile đón chào khách hàng thứ 2 triệu, trở thành một trong ba nhà cung cấp dịch vụ di động lớn nhất Việt Nam.
Ngày 4/5/2006, Viettel Mobile đã chính thức đạt 3 triệu khách hàng      
Ngày 21/7/2006, Viettel Mobile đạt con số 4 triệu khách hàng
Ngày 12/10...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Đánh giá tình hình sử dụng erythropoietin trong điều trị thiếu máu cho bệnh nhân suy thận mạn đang được lọc máu chu kỳ Y dược 0
D Phân tích phương thức đấu thầu quốc tế và đánh giá tình hình hoạt động đấu thầu quốc tế tại Việt Nam hiện nay Luận văn Kinh tế 0
D Đánh giá tình hình thực hiện chương trình hỗ trợ giảm nghèo theo nghị quyết số 30a 2008 NQ CP trên địa bàn huyện mù cang chải tỉnh yên bái Nông Lâm Thủy sản 0
T Điều tra và đánh giá tình hình kinh tế hộ của xã viên hợp tác xã Bình Thành, huyện Châu Phú, tỉnh An Kiến trúc, xây dựng 0
B Điều tra và đánh giá tình hình kinh tế hộ của xã viên hợp tác xã nông nghiệp Hoà Thuận huyện chợ mới Kiến trúc, xây dựng 0
D Đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu việc làm trong 3 năm đầu của kế hoạch 5 năm 2001 - 2005 Công nghệ thông tin 0
M Đánh giá tình trạng ô nhiễm môi trường do hoạt động khai thác than của dự án Đồng Vông – Uông bí – Q Công nghệ thông tin 0
G Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - Xã hội huyện Sóc Sơn 5 năm 2001 - 2005 Luận văn Kinh tế 2
L Đánh giá tình hình thực hiện các chiến lược marketing ở công ty giầy Thượng Đình Luận văn Kinh tế 0
C Nhận xét đánh giá về tình hình tổ chức hạch toán tại công ty sản xuất ô tô Daihatsu - Vietindo Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top