ngocban60

New Member

Download miễn phí Đề tài Phương hướng và giải pháp nhằm phát triển hoạt động kinh doanh của công ty Sản xuất xuất nhập khẩu Dệt May trong thời gian tới





MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY SẢN XUẤT 2
XUẤT NHẬP KHẨU DỆT MAY 2
I QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY SẢN XUẤT XUẤT NHẬP KHẨU DỆT MAY. 2
1.1 Giới thiệu khái quát về công ty. 2
1.2 Qúa trình hình thành và phát triển của công ty Sản xuất Xuất nhập khẩu Dệt May. 2
1.3 Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của công ty. 4
II MÔ HÌNH TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN TRỊ CỦA CÔNG TY SẢN XUẤT XUẤT NHẬP KHẨU DỆT MAY. 6
1.2.1 Mô hình tổ chức sản xuất. 6
1.2.2 Mô hình tổ chức bộ máy quản trị. 7
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH 15
CỦA CÔNG TY SẢN XUẤT XUẤT NHẬP KHẨU DỆT MAY 15
2.1 Lĩnh vực kinh doanh của công ty. 15
2.5.3 Nguyên nhân những tồn tại của công ty. 27
2.5.3.1 Nguyên nhân từ nội bộ công ty. 27
2.5.3.2 Nguyên nhân khách quan bên ngoài công ty. 27
CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY SẢN XUẤT XUẤT NHẬP KHẨU DỆT MAY ĐẾN NĂM 2010. 29
3.1 Phương hướng phát triển của công ty từ năm 2007 đến năm 2010. 29
3.2 Các giải pháp chính nhằm phát triển hoạt động kinh doanh của công ty. 31
KẾT LUẬN 35
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ÔNG TY SẢN XUẤT XUẤT NHẬP KHẨU DỆT MAY.
1.3.1 Đặc điểm về lao động.
Qua quá trình hình thành và phát triển lâu dài, công ty đã xây dựng được đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn nghiệp vụ ngày càng được nâng cao. Các cán bộ lãnh đạo đều được đào tạo chính quy trong môi trường đào tạo tốt.
Bảng 1 : Cơ cấu lao động của công ty qua các năm( 2004-2006)
Stt
Năm
Lao động
2003
2004
2005
2006
Người
%
Người
%
Người
%
Người
%
1
LĐ quản lý
20
17
27
21
30
23
33
17
2
LĐ nam
48
15
50
39
53
41
88
46
3
LĐ nữ
72
85
78
61
77
59
102
54
4
LĐ có trình độ trên ĐH
0
0
1
0,8
1
0,8
2
1,1
5
LĐ có trình độ ĐH
71
59
79
62
91
70
143
75
6
LĐ có trình độ CĐ trở xuống
49
41
48
37,2
38
29,2
45
23,9
7
LĐ nghiệp vụ ngoại thương, ngoại ngữ
19
16
29
23
30
23
50
26
8
LĐ trên 40 tuổi
49
41
63
49
64
49
108
57
Tổng lao động
120
128
130
190
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
Qua bảng trên ta thấy: Tình hình lao động của công ty qua các năm có nhiều biến đổi theo chiều hướng có lợi. Số lao động trong công ty tăng liên tục từ 120 lao động năm 2003 tăng lên 190 lao động năm 2006. Tuy nhiên, số lượng lao động trẻ dưới 40 tuổi hơi ít, phần lớn là lao động trên 40 tuổi cụ thể năm 2006 tăng 16% so với năm 2003. Điều này thể hiện công ty có đội ngũ lao động giàu kinh nghiệm, nhưng chức năng động và linh hoạt không cao so với đội ngũ lao động trẻ. Số lao động làm trong lĩnh vực quản lý tăng đều qua các năm từ 20 người năm 2003 tăng lên 33 người vào năm 2006 do yêu cầu thực tế của công ty đó là tăng lĩnh vực kinh doanh, tăng thị trường…
Về cơ cấu lao động theo giới: Số lao động nam trong công ty qua các năm đã tăng năm 2003 có 48 lao động nam thì năm 2006 là 88 người. Tuy nhiên số lao động nữ vẫn chiếm đa số, mức độ chênh lệch về số lượng lao động nam và nữ trong công ty qua các năm là không đều nhau năm 2003 số lao động nữ nhiều hơn số lao động nam là 70%, năm 2004 là 22%, năm 2005 là 18%, năm 2006 là 8%.
Về cơ cấu lao động theo trình độ: Trình độ của người lao động trong công ty ngày càng được cải thiện và nâng cao. Số lượng lao động có trình độ trên ĐH từ lúc không có vào năm 2003 thì sau 3 năm đến năm 2006 số lao động có trình độ trên ĐH là 2 người. Số lao động có trình độ ĐH liên tục tăng qua các năm, sau 3 năm hoạt động tăng 16% từ 59% năm 2003 tăng lên 75% vào năm 2006. Điều đó chứng tỏ công ty luôn luôn quan tâm đến tuyển dụng, đào tạo để nâng cao trình độ và năng lực cho đội ngũ lao động trong công ty. Số lao động có trình độ từ CĐ trở xuống ngày càng giảm từ 41% năm 2003 xuống còn 23,9% vào năm 2006, số lao động này chủ yếu làm trong các phòng hành chính, phòng bảo vệ, lái xe… Về số lao động chuyên ngành ngoại thương, ngoại ngữ liên tục tăng qua các năm tăng 10% từ năm 2003(16%) đến năm 2006(26%). Tuy nhiên tăng 10% là hơi ít vì với Doanh nghiệp kinh doanh thương mại chủ yếu các hoạt động liên quan đến lĩnh vực Xuất nhập khẩu thì chuyên ngành ngoại thương và ngoại ngữ là rất cần thiết.
1.3.2 Đặc điểm về công nghệ và thiết bị.
Tuy mới hợp nhất nhưng công ty có được cơ sở vật chất khá đầy đủ hầu hết người lao động thuộc bộ phận kinh doanh trong công ty đều được trang bị máy tính cá nhân nối mạng, máy in và điện thoại bàn, các máy điện thoại trong công ty đều nối với nhau để thuận tiện cho việc liên lạc giữa các phòng ban. Hiện tại công ty chỉ 2 máy Fax và 1 máy photocopy. Do là công ty thương mại nên các trang thiết bị để sản xuất trực tiếp ra sản phẩm còn hạn chế chỉ có một xưởng sản xuất kinh doanh chỉ nhỏ với 11 máy sản xuất chỉ. Để phục vụ cho nhu cầu may mẫu thiết kế công ty đã trang bị cho Trung tâm thiết kế mẫu 7 thiết bị máy may, 11 thiết bị máy may chuyên dùng và 3 thiết bị khác là máy cắt vải, bộ bàn là hơi và bàn cắt.
1.3.3 Đặc điểm về vốn và cơ cấu vốn.
Vốn của công ty gồm có: vốn của Tổng công ty giao lần đầu, Vốn được Tổng công ty bổ sung, Việc phân phối lợi nhuận được thực hiện theo Quy chế tài chính của Tổng công ty đối với đơn vị hạch toán phụ thuộc.
Bảng 2: Cơ cấu nguồn vốn của công ty qua các năm (2003- 2006)
Stt
Năm
Vốn
2003
2004
2005
2006
triệu đồng
%
triệu đồng
%
triệu đồng
%
triệu đồng
%
1
Vốn CSH
24.829
15,96
26.903
12,24
25.330
17,46
45.137
21,06
2
vốn vay tín dung
130.786
84,04
192.861
87,76
119.773
82,54
169.231
78,94
3
Vốn lưu động
151.046
97,06
215.490
98,08
140.987
97,16
207.595
96,84
4
Vốn cố định
4.569
2,94
4.229
1,92
4.116
2,84
6.773
3,16
Tổng nguồn vốn
155.615
100
219.719
100
145.103
100
214.368
100
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Qua bảng số liệu trên ta thấy: Nguồn vốn của công ty qua các năm đã tăng nhưng không đều qua các năm, năm 2004 và năm 2006 nguồn vốn của công ty tăng đột biến, tăng gần gấp 2 lần so với nguồn vốn năm trước đó do nhu cầu phát triển hoạt động kinh doanh của công ty. Nguồn vốn CSH của công ty tăng đều qua các năm, sau 3 năm nguồn vốn CSH của công ty đã tăng 5,1% từ năm 2003(15,96%) đến năm 2006(21,06%). Điều đó chứng tỏ công ty đã chủ động hơn về nguồn vốn. Tuy nhiên vốn vay của công ty đã giảm sau 3 năm đã giảm 5,1% từ năm 2003(84,04) đến năm 2006(78,94%). Vốn vay giảm do năm 2006 tình hình tài chính trong nước và thế giới có nhiều chuyển biến phức tạp, dẫn đến lãi suất vay cao do đó Tổng công ty Dệt May đã giao thêm vốn cho công ty để chủ động hơn trong kinh doanh.
Nguồn vốn lưu động tăng giảm không đều nhau, mức độ tăng giảm giữa các năm chênh lệch nhau rất ít, chứng tỏ tốc độ quay vòng của vốn là tương đối ổn định qua các năm. Tuy nhiên sang năm 2006, vốn cố định của công ty đã tăng chiếm 3,16% tổng nguồn vốn so với các năm trước dó, bởi vì năm 2006 công ty đã đầu tư đổi mới thêm một số trang thiết bị cũ không còn sử dụng được nữa.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY SẢN XUẤT XUẤT NHẬP KHẨU DỆT MAY
2.1 Lĩnh vực kinh doanh của công ty.
Công ty có nhiệm vụ kinh doanh rất nhiều các ngành, nghề, lĩnh vực quy định trong Giấy phép đăng ký kinh doanh cụ thể gồm các mặt sau:
Công nghiệp dệt may: kinh doanh nguyên liệu, vật tư, thiết bị, phụ tùng, phụ liệu, hoá chất, thuốc nhuộm và các sản phẩm cuối cùng của ngành dệt may, sản xuất kinh doanh hàng dệt may gồm các chủng loại xơ, vải,hàng may mặc, dệt kim, chỉ khâu, khăn bông len, thảm đay tơ, tơ tằm.
Kinh doanh nguyên liệu bông xơ, kiểm nghiệm chất lượng bông xơ phục vụ cho sản xuẩt kinh doanh và nghiên cứu khoa học.
Xuất nhập khẩu: Hàng dệt may(gồm các chủng loại bông xơ, sợi,vải, hàng may mặc, dệt kim,chỉ khâu, khăn bông, len, thảm, đay tơ, tơ tằm, nguyên liệu), thiết bị phụ tùng ngành dệt may, phụ liệu, hoá chất, thuốc nhuộm. Hàng công nghệ thực phẩm, Nông, lâm, hải sản, Thủ công mỹ nghệ, Ô tô, xe máy, các mặt hàng tiêu dùng khác,Trang thiết bị văn phòng, Thiết bị tạo mẫu thời trang,Phương tiện vận tải, vật liệu điện, điện tử, cao su.
Dịch vụ: Thi công, lắp đặt hệ thống điện dân dụng, công nghiệp phục vụ ngành dệt may, Thi công lắp đặt hệ thống điện lạnh, Tư vấn, Thiết kế quy trình công nghệ, bố tr
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Chế tạo vật liệu nano ZnO bằng phương pháp điện hóa và định hướng ứng dụng Khoa học kỹ thuật 0
D NHỮNG BIỆN PHÁP, PHƯƠNG HƯỚNG NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG tác kế TOÁN CHI PHÍ sản XUẤT và TÍNH GIÁ THÀNH sả Nông Lâm Thủy sản 0
G Phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao quy trình đón tiếp, làm thủ tục nhập phòng cho Luận văn Kinh tế 0
N Phương hướng và biện pháp nhằm thu hút khách nội địa ở khách sạn Việt Thành Luận văn Kinh tế 0
V Phương hướng và biện pháp hoàn thiện công tác tổ chức và quản lý hoạt động của nhân viên lễ tân tại Hội An Trails – Resort Luận văn Kinh tế 2
X Phương hướng và các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng phục vụ tại công ty khách sạn du lịch Luận văn Kinh tế 0
A Đề án Thực trạng và phương hướng xuất khẩu gạo của Việt Nam vào khu vực mậu dịch tự do Asean Luận văn Kinh tế 0
H Lợi nhuận và một số phương hướng biện pháp nhằm tăng lợi nhuận tại Công ty TNHH sản xuất & Thương mại Trần Vũ Luận văn Kinh tế 2
H Phương hướng và biện pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại nhà máy vật liệu chịu lửa - Công Luận văn Kinh tế 0
V Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Thiết bị và Công nghệ Thiên Hoà Luận văn Kinh tế 2

Các chủ đề có liên quan khác

Top