Download miễn phí Đề tài Những cơ sở lý luận của hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá trong nền kinh tế thị trường của Việt Nam





Trong cơ cấu chè đen thì 2 loại chè cao cáp chè BOP đen và BPS đen có chiều hướng giảm tỷ trọng trong khi đó 2 loại chè OP đen và chè P đen có xu hướng tăng. Nguyên nhân chủ yếu là giá của 2 loại chè cao cấp có xu hướng tăng dẫn đến lợi nhuận thu được các từ việc nhập khẩu thấp hơn các loại chè khác. Mặt khác, nhu cầu tiêu thụ chè cấp thấp hiện nay có xu hướng tăng lên nên chắc chắn các loại chè cao cấp có chiều hướng giảm tỷ trọng. Ngày nay, với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, các công nghệ chế biến chè cấp thấp dần dẫn được đổi mới cho phù hợp với chất lượng chế biến ra trong khi đó các công nghệ chế ra các loại chè cao cấp rất đắt.
Vì vậy, chất lượng của loại chè cấp thấp luôn được cải tiến còn chất lượng cảu các loại chè cấp thì không mấy thay đổi cho nên người tiêu dùng sẽ chuyển sang tiêu dung chè cấp thấp ngày càng nhiều hơn.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

46,4
94,5
1.499
125
- Chè đen
17270,4
10.866
23.355
26.559
- 6404,4
63
12489
215
3.204
114
Tổng
23.694,4
17.164,4
29.307
34.010
Nguồn: Số liệu phòng tài chính – kế toán
3. Công nghệ và trang thiết bị sản xuất.
Vì trước đây Công ty là một doanh nghiệp Nhà nước với các thiết bị chế biến đều cũ kỹ và lạc hậu, chủ yếu là do Liên Xô và Trung Quốc sản xuất, cho nên năng suất thấp và chất lượng sản phẩm kém. Đến năm 1993 Công ty đã thay thế toàn bộ thiết bị sao chè của Trung Quốc bằng thiết bị sao chè của Đài Loan là 4 chiếc. Với hệ thống này năng suất tăng 1,5 lần so với máy sao chè của Trung Quốc, chè sao đạt chất lượng và đảm bảo vệ sinh công nghiệp đạt tiêu chuẩn quốc tế. Năm 1994 Công ty đã đầu tư máy đóng gói chè túi lọc của Italia với công suất 150 gói chè/phút. Với thiết bị này sản phẩm đã đạt chất lượng tương đương với sản phẩm chè Liptons của Anh nhưng giá chỉ bằng 1/2 giá bán của chè Liptons. Năm 1997 Công ty quyết định đầu tư 12 tỷ đồng để xây dựng một nhà máy sản xuất chè ORTHODOX tại Định Hoá Thái Nguyên với công suất 12 tấn chè búp tươi/ngày. Đến nay, chè Kim Anh đã được sản xuất trên dây truyền công nghệ hiện đại của Italia duy nhất có tại Việt Nam nhằm tiêu chuẩn hoá nguyên liệu đảm bảo vệ sinh, tiện lợi cho người sử dụng và tạo nên sự trang nhã cho sản phẩm. Công nghệ chế biến Đài Loan đã làm giảm lượng tananh và các dư lượng hoá học có trong chè. Công thức hương tối ưu với nhiều vị thuốc bắc, thuốc nâm của hệ thức hương tối ưu với nhiều vị thuốc bắc, thuốc nam của hệ thảo dược, như đại hồi tiêu hồi, hoa cúc, ngâu, sen... sản phẩm chè Kim Anh đã đăng ký độc quyền về mẫu mã bao bì nhằm đảm bảo uy tín chất lượng trên thị trường.
Dưới đây là quy trình sản xuất 2 loại chè xanh và đen.
Quy trình sản xuất chè xanh (công nghệ của Đài Loan)
+ Giai đoạn 1: Sơ chế
Luộc (trần) Chè
Rửa Chè (làm nguội)
ép khô
Rũ tới

Sấy khô
+ Giai đoạn 2: Tinh chế
Sấy khô
Sàng phân loại
Lấy búp
Sao hương
ủ hương (40-45 ngày)
Sàng tách hương
Bao gói
2. Quy trình sản xuất chè đen (công nghệ của Liên Xô cũ)
+ Giai đoạn 1: Sơ chế
Kéo chè t0 từ 50-600C trong vòng 6-8h
Mô lần 1
Sàng tới
Vò lần 2
Lên men (3h)
Xấy khô
+ Giai đoạn 2: Tinh chế
Sấy khô
Sàng phân loại
Đấu trộn
Đóng gói
Trước khi vào giai đoạn tinh chế nếu độ ẩm của chè > 7% thì sấy lại, tiếp đó sàng phân loại sau quá trình này chè được phân làm 2 nhóm khác nhau.
Nhóm hàng tốt gồm những loại chè: OP, P, FBOP
Nhóm hàng TB gồm những loại chè: PS, PTS, F, D
4. Nguồn nhân lực.
Con người luôn là nhân tố quan trọng hàng đầu, quyết định sự thành công hay thất bại trong mọi hoạt động sản xuất của Công ty. Hiện nay Công ty có 450 cán bộ công nhân viên và đội ngũ cán bộ phần nào đã được trẻ hoá, lành nghề năng động, sáng tạo và có tính kỹ luật cao. Nhiều tổ chức sản xuất bậc thợ. Nâng cao tay nghề và trình độ của người lao động để thích ứng với dây truyền công nghệ sản xuất mới là tiền đề nâng cao chất lượng sản phẩm của Công ty. Bên cạnh đó Công ty đã nâng cao trình độ quản lý của cấp lãnh đạo nhằm nắm bắt kịp thời những tiến bộ của công nghệ mới, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về nhà quản trị giàu chất xám, phát huy chức năng động và quyết đoán của mỗi thành viên rong Công ty.
Biểu 6: Kết cấu lao động của Công ty từ năm 1998-2001
Chức danh
Năm 1998
Tổng số
Năm 99
Tổng
Năm 2000
Tổng
Trình độ HV
Trình độ HV
Trình độ HV
ĐH, CĐ
TC
PT
ĐH, CĐ
TC
PT
ĐH, CĐ
TC
PT
- NV văn phòng, ( Bộ phận QL QLPX)
24
16
2
42
24
16
0
40
25
20
0
45
- Lái xe
3
5
8
3
5
8
3
5
8
- CN cơ khí
2
4
6
2
4
6
2
4
6
- CN trực tiếp sản xuất
3
50
260
313
0
50
256
306
0
306
77
385
Bảo vệ – Nhân viên khác
8
8
8
8
8
8
Tổng số
29
73
275
377
26
73
269
370
27
333
90
450
Qua trên, ta có thể nhận thấy rằng, Công ty cổ phần chè Kim Anh hiện nay đã có những nguồn nội lực khá ổn định và vững chắc tạo ra những điều kiện thuận lợi như đáp ứng kịp với sự thay đổi của nhu cầu thị trường, tăng sức cạnh tranh của mặt hàng chè thương phẩm... cho Công ty trong việc củng cố, mở rộng và phát triển thị trường chè nói trên và xuất khẩu trong tương lai.
c. Thị trường nội tiêu.
Đã từ lâu chè đã đi vào cuộc sống hàng ngày của mỗi người dân Việt Nam, uống chè đã trở thành một thòi quen tạo nhã.Ngày nay không chỉ có những người vừa uống chè mà cũng đã có phần lớn tầng lớp thanh niên có thú vui uống chè. Không chỉ có vậy mà họ còn có nhu cầu về chè, có chất lượng cao, tiện lợi và hợp vệ sinh.. Nhằm đáp ứng nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng, Công ty đã cho ra đời những sản phẩm mới có chất lượng cao như chè túi lọc, chè sen, chè Nhài, chè Dâu... do vậy, Công ty đã xây dựng và hoàn thiện hệ thống hơn 50 đại lý phân phối sản phẩm từ miền trung trở ra và hầu hết các tỉnh phia Bắc. Đặc biệt trong năm 2000, Công ty đã mở rộng thị trường chè tại Thành Phố Hồ Chí Minh, Huế và mở thêm 2 tổng đại lý phân phối sản phẩm tại các tỉnh phía Nam.
Do tính chất đặc điểm của sản phẩm, thời điểm mà thị trường có nhu cầu cao nhất là vào dịp tết Nguyên Đán. Tuy nhiên sự phát triển của nhu cầu thị trường về sản phẩm chè tăng nên đã kéo theo s phát triển của những Công ty sản xuất kinh doanh chè trong và ngoài nước, xuất hiện những đối thủ cạnh tranh, đó là yếu tố khách quan. Do đó lượng sản phẩm tiêu thụ trong nước của Công ty cũng bị giảm sút. Trước tình hình đó Công ty đã và đang chủ động hướng vào thị trường xuất khẩu.
d. Thị trường xuất khẩu.
Trong khi thị trường trong nước đang gặp khó khăn nhất định thì thị trường nước ngoài đang mở ra những cơ hội phát triển hết sức thuận tiện . tuy nhiên những thị trường này đòi hỏi chất lượng sản phẩm rất cao và chửng loại sản phẩm đa dạng. Do vậy, Công ty xuất khẩu phần lớn là hàng hoá nguyên liệu, sản phẩm cuối cùng chiếm một tỷ lệ nhỏ. Những nước mà Công ty xuất khẩu chè đó là, Nga, Trung Quốc, Pháp, Hồng Kông, LiBi, Singapor, Irắc, Iran, Đài Loan, Mỹ....
Thực tế Công ty đã có những năm làm công tác xuất khẩu và phàn lớn sản phẩm chè là xuất khẩu (chiếm 70-80% tổng sản lượng) nhưng sản lượng chè Công ty trực tiếp xuất khẩu còn ít, chủ yếu xuất khẩu phải thông qua và chịu sự điều phối của Tổng Công ty chè Việt Nam. Do vậy, phần này không có số liệu cụ thể vê từng thị trường xuất khẩu của Công ty.
Hàng năm doanh số xuất khẩu chè chiếm trên 80% trong tổng doanh thu của Công ty, cho nên vấn đề chính về thị trường là thị trường nước ngoài, Đây là triển vọng để Công ty có thể mở rộng thị trường và khuyếch trương uy tín của Công ty trên thị trường thế giới. Để thực hiện là thị trường tiêu thụ, vì đó là mục tiêu lớn nhất để cho một ngành sản xuất kinh doanh phát triển, nó quyết định toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh và sự phát triển trong tương lai. Để giữ vững thị trường đã có và ngày càng mở rộng nhiều hơn quan trọng là phải tạo ra được sản phẩm chè có chất lượng cao, bao bì đẹp ...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D CƠ SỞ LÝ LUẬN NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ Luận văn Kinh tế 0
D Tìm hiểu hoạt động phát hành tiền của Ngân hàng Nhà nước hiện nay và những cơ sở pháp lý để thực hiệ Luận văn Kinh tế 1
V Những đặc điểm kinh tế, kỹ thuật và tổ chức cơ sở của Công ty ứng dụng phát triển phát thanh truyền Luận văn Kinh tế 0
T Những cơ sở lý luận chung về chiến lược marketing và quá trình hoạch định marketing Luận văn Kinh tế 2
N Cơ sở lý luận và những vấn đề về nguồn nhân lực chất lượng cao Luận văn Kinh tế 2
M Những cơ sở xác định và điều tiết tỷ giá trong lịch sử. liên hệ thực tế ở Việt Nam hiện nay Luận văn Kinh tế 0
K Xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở vững mạnh - những giải pháp của tỉnh Hà Tĩnh hiện nay Văn hóa, Xã hội 0
P Những biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên Trung học cơ sở ở các tỉnh Tây Nguyên đáp ứng Luận văn Sư phạm 0
L Những biện pháp quản lí công tác bồi dưỡng giáo viên tiếng Anh bậc trung học cơ sở theo hướng chuẩn Luận văn Sư phạm 0
C Những biện pháp nâng cao năng lực quản lý thực hiện dự án đào tạo giáo viên Trung học cơ sở sử dụng Luận văn Sư phạm 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top