be_xjnh_style

New Member

Download miễn phí Luận văn Đánh giá tình hình sử dụng đất đai trên địa bàn Thành phố Hà Nội





MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 4
CHƯƠNG I CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC SỬ DỤNG ĐẤT 6
I. Khái niệm và vai trò đất đai. 6
1. Khái niệm. 6
2.Vai trò đất đai trong đời sống kinh tế xã hội. 6
3. Phân loại đất. 8
II. Nội dung quản lý sử dụng đất 10
1. Nắm vững tình hình sử dụng đất đai 10
a. Điều tra, khảo sát, đánh giá và phân hạng đất 10
b. Thống kê đất đai 11
c. Đăng ký đất đai 12
d. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 12
2. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và phân phối đất đai 12
a. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai 12
b. Về giao đất 14
c. Cho thuê đất 14
d. Về chuyển quyền sử dụng đất 14
e. Thu hồi đất và đền bù khi thu hồi đất 15
3. Ban hành các chính sách và lập kế hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng khi sử dụng đất đai 16
a. Ban hành các chủ trương chính sách 16
b. Xây dựng cơ sở hạ tầng khi sử dụng đất đai 17
4. Thanh tra, kiểm tra, giám sát giải quyết các khiếu nại, tranh chấp, tố cáo và xử lý các vi phạm về đất. 17
CHƯƠNG II THỰC TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY
I. Điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội của Thành phố Hà Nội. 18
1.Điều kiện tự nhiên, tài nguyên, cảnh quan môi trường. 18
1.1. Điều kiện tự nhiên. 18
a. Vài nét về lịch sử Hà Nội. 18
b. Vị trí địa lý. 19
c. Về địa hình, địa mạo. 20
d. Khí hậu. 20
e. Thuỷ văn. 21
1.2. Các nguồn tài nguyên. 22
a. Tài nguyên đất. 22
b. Tài nguyên nước. 22
c. Tài nguyên rừng 22
d. Tài nguyên kháng sản. 23
e. Tài nguyên nhân văn. 23
1.3. Cảnh quan môi trường. 23
2. Khái quát tình hình phát triển kinh tế. 24
3. Khả năng phát triển du lịch. 27
II. Khái quát tình hình quản lý đất đai của Hà Nội. 28
1. Về địa giới hành chính. 28
2.Về đo đạc lập bản đồ địa chính. 29
3.Về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thực hiện chỉ thị 245/CP. 29
III. Hiện trạng quỹ đất đai và biến động đất đai. 31
1. Biến động đất đai giai đoạn 1995-2000. 36
a. Đất nông nghiệp. 36
b. Đất lâm nghiệp. 36
c. Đất chuyên dùng. 37
d. Đất ở. 38
e. Đất chưa sử dụng. 38
2. Đánh giá tình hình sử dụng quỹ đất Thành phố. 39
a. Đất nông nghiệp. 39
b. Đất lâm nghiệp. 43
c. Đất chuyên dùng. 44
d. Đất khu dân cư nông thôn, đất đô thị. 49
e. Đất chưa sử dụng. 50
3. Tình hình sử dụng đất ở một số ngành 54
3.1 Giao thông. 54
3.2 Bưu chính viễn thông. 55
3.3 Thuỷ lợi. 55
3.4 Năng lượng. 55
3.5 Văn hoá- thể dục- thể thao. 56
3.6 Giáo dục. 56
3.7 Y tế. 56
CHƯƠNG III
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỀ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN CẤP TRÊN 58
I- Quan điểm khai thác sử dụng đất. 58
II. Kế hoạch sử dụng đất trong những năm tới. 69
1. Đất trồng cây hàng năm. 69
a. Đất ruộng lúa, lúa màu. 69
b. Đất trồng cây hàng năm khác. 69
2. Đất vườn tạp. 70
3. Đất trồng cây lâu năm. 70
4. Đất cỏ dùng vào chăn nuôi. 70
5. Đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản. 70
6. Đất lâm nghiệp. 71
a. Đất rừng sản xuất 71
b. Đất rừng phòng hộ. 71
c. Đất có rừng đặc dụng. 71
d. Đất ươm cây giống. 71
7. Đất khu dân cư nông thôn. 71
8. Đất ở đô thị. 72
9. Đất chuyên dùng. 74
10. Đất giao thông. 78
a. Quốc lộ. 78
b.Tỉnh lộ. 78
c. Đường vành đai. 79
d. Các đường hướng tâm. 79
e. Đường liên quận huyện. 79
f. Giao thông nội bộ các quận- huyện. 79
g. Đường sắt. 79
h. Các nút giao thông. 79
11. Đất thuỷ lợi và mặt nước chuyên dùng. 80
12. Đất di tích lịch sử- văn hoá. 80
13. Đất an ninh quốc phòng. 80
14.Đất khai thác khoáng sản. 80
15. Đất làm nguyên vật liệu xây dựng. 80
16. Đất nghĩa trang, nghĩa địa. 81
17. Đất chuyên dùng. 81
18. Đất chưa sử dụng và sông suối, núi đá không có rừng cây. 81
a. Đất chưa sử dụng. 81
b. Đất có mặt nước chưa sử dụng. 82
c. Đất có mặt nước chưa sử dụng. 82
d. Đất sông suối. 82
e.Núi đá không có rừng cây. 82
f. Đất chưa sử dụng khác. 82
II- Một số giải pháp. 84
IV. Một số kiến nghị về tình hình sử dụng đất đối với các cơ quan cấp trên. 86
KẾT LUẬN 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO 89
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

cho nông nghiệp toàn Thành phố là 43.612 ha, phân bố chủ yếu ở các huyện ngoại thành. Hiện có diện tích đất nông nghiệp lớn nhất là Sóc Sơn 12.949 ha và huyện có diện tích đất nông nghiệp nhỏ nhất là huyện Từ Liêm 4.126 ha. Khu vực nội thành diện tích đất nông nghiệp chỉ chiếm một tỷ trọng rất nhỏ, bằng 4,63% diện tích đất nông nghiệp toàn Thành phố và bằng 21,02% diện tích đất tự nhiên khu vực nội thành. Còn ở các huyện ngoại thành đất nông nghiệp đều chiếm trên dưới 1/2 diện tích mỗi huyện. Tỷ trọng diện tích đất nông nghiệp so với diện tích đất tự nhiên toàn Thành phố là 47,29%, gấp hai lần mức chung của cả nước. Mức bình quân đất nông nghiệp trên đầu người của Thành phố Hà Nội thấp hơn 6 lần so với mức bình quân của cả nước. Đất nông nghiệp sử dụng chủ yếu trồng cây hàng năm với cây trồng chính là lúa và hoa mầu. Phần còn lại trồng cây lâu năm là cây công nghiệp và cây ăn quả.
Đất nông nghiệp của thành phố Hà Nội phân bố trên 18 loại thổ nhưỡng nằm trong 5 nhóm: nhóm đất cát, nhóm đất phù sa được bồi của các sông, nhóm đất phù sa cũ bạc màu, nhóm đất dốc và nhóm feralitic. Căn cứ chủ yếu vào đặc điểm và tính chất của các loại thổ nhưỡng để xác định độ phì tiềm năng của chúng cho phép phát triển cơ cấu cây trồng đa dạng, năng suất cao ổn định, có tính đến các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng cung cấp chất dinh dưỡng của đất với cây trồng như: hạn hán, úng ngập, bóc mòn, đầm lầy hoá... thì quỹ đất nông nghiệp của Hà Nội (trừ đất nông nghiệp của 4 quận nội thành cũ là Ba Đình, Hoàn Kiếm, Hai Bà Trưng, Đống Đa) được phân ra các vùng sau:
* Vùng đất tốt.
Có diện tích 15.159 ha phân bố ở các huyện như sau: Huyện Đông Anh 1.558 ha, huyện Gia Lâm 6.499 ha, huyện Từ Liêm 3.156 ha, huyện Thanh Trì 3.428 ha và 518 ha ở Quận Cầu Giấy và Quận Thanh Xuân. Về bản chất thì đất này đều là phù sa mới của sông Hồng hay hệ thống sông Hồng bồi đắp lên. Hiện tại những khu đất này ít nhiều cũng được sông Hồng bồi đắp hay không được bồi đắp nhưng không bị các quá trình tự nhiên ảnh hưởng làm thoái hoá. Do vậy đất vẫn giữ được tính chất màu mỡ của phù sa sông Hồng, giàu chất dinh dưỡng có thể đảm bảo những cơ cấu cây trồng ổn định cho năng suất cao trong sự luân canh tăng vụ lớn. Hiện tại những khu đất này là trong điểm, lúa, rau màu và các cây công nghiệp ngắn ngày.
* Vùng đất trung bình.
Có diện tích 14.094 ha phân bố ở các huyện như sau: huyện Sóc Sơn 4.433 ha, huyện Đông Anh 3.300 ha, huyện Gia Lâm 2.346 ha, huyện Từ Liêm 1.134 ha, huyện Thanh trì 1.762 ha, quận Tây Hồ 1.119 ha. Về nguồn gốc chúng là lớp phù sa cũ của sông Hồng hay các sông khác, bị ảnh hưởng của các quá trình tự nhiên hay tác động của con người gây nên sự thoái hoá đất đai. Loại đất này bao gồm: đất phù sa bị bạc màu, đất phù sa bị úng nước, đất phù sa bị glây, đất phù sa có tầng lớp loang lổ, thường phân bố ở địa hình hơi cao hay thấp. Do vậy, ở những nơi cao đất dễ bị xói mòn, rửa trôi chất dinh dưỡng màu mỡ, còn ở những nơi thấp nước ngập thường xuyên làm cho đất bị glây từ trung bình đến mạnh, ở những nơi mực nước ngập dao động với biên độ đáng kể theo mùa, dưới ảnh hưởng của môi trường địa hoá (nhiệt độ, nước...) đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc hình thành tầng thổ nhưỡng có màu loang lổ cùng kiệt chất dinh dưỡng. Đối với các loại đất này phải có các biện pháp cải tạo, bồi bổ và các biện pháp canh tác thích hợp mới có thể đảm bảo luân canh lúa, cho năng suất và hiệu quả cao. Hiện tại vùng đất này đang được khai thác chủ yếu để trồng 2 vụ lúa hay luân canh lúa với các cây công nghiệp ngắn ngày.
* Vùng đất xấu.
Có diện tích 14.181ha, phân bố tập trung ở các huyện: Sóc Sơn 8.723 ha, huyện Đông Anh 5.158 ha và huyện Gia Lâm 300 ha. Đất xấu bao gồm: đất bạc màu, đất bạc màu glây, đất dốc tự bạc màu, đất phong hoá màu nâu vàng trên các tầng đá cổ, đất phù sa úng ngập bị glây hoá. Trên những khu đất này không những quá trình tự nhiên đã và đang làm cho đất xấu đi một cách nghiêm trọng mà đồng thời bàn tay con người cũng là một động lực mạnh mẽ thúc đẩy quá trình mạnh mẽ thúc đẩy quá trình đó. Trên những khu đất xấu việc lựa chọn sử dụng cơ cấu cây trồng thích hợp là việc làm hết sức khó khăn trong nhiều năm gần đây. Hiện tai trên vùng đất xấu đang được canh tác một vụ lúa năng suất không cao.
Như vậy trong đất trồng cây hàng năm thì đất ruộng lúa, lúa màu chiếm tỷ trọng lớn nhất, tới 86,98% với cây trồng chủ đạo là lúa và được phân bổ chủ yếu ở các huyện ngoại thành.
Hệ số sử dụng đất trên chân đất lúa của Hà Nội đạt xấp xỉ hai lần, tuy nhiên trên thực tế ở nhiều nơi nông dân tranh thủ làm vụ đông với cây trồng như rau cải, xu hào, khoai tây, khoai lang hay đậu đỗ góp phần tạo nguồn rau xanh cho Thành phố cũng như nguồn thức ăn cho chăn nuôi gia đình. Cũng trên đất lúa ở Hà Nội từ lâu đã hình thành vùng trồng lúa nổi tiếng về chất lượng như nếp hoa vàng. Đây là loại nếp vàng có chất lượng đặc biệt, không có diện tích tập trung lớn nhưng được trồng nhiều ở vùng Dịch Vọng, Xuân Đỉnh, Minh Khai.
Đất chuyên màu và cây công nghiệp hàng năm được tập trung ở 4 huyện Gia Lâm: 1.813 ha; Sóc Sơn: 847 ha; Đông Anh: 758 ha và Thanh Trì: 425 ha với các loại cây trồng chính như ngô, lạc, đậu, khoai được trồng trên đất cao ven sông và vùng đồi huyện Sóc Sơn. Thành phố có 721 ha chuyên rau. Những vùng rau xanh quan trọng nhất của Thành phố tập trung ở Gia Lâm 319 ha, Thanh Trì 200 ha và Từ Liêm 136 ha.
Hoa Hà Nội nổi tiếng trong cả nước với những vùng đất trồng hoa danh tiếng như Ngọc Hà, Nhật Tân, Quảng Bá, Tứ Liên. Đất trồng hoa có ngay trong vườn nhà, ngoài ruộng, đất bãi sông Hồng. Tuy nhiên diện tích đất trồng hoa quận Tây Hồ hiện nay bị thu hẹp dần do lấy đất xây dựng, ở Nhật Tân chỉ còn trên 30 ha trong khi đó diện tích trồng hoa lại tăng ở các vùng Cầu Giấy, Từ Liêm. Điển hình như ở xã Tây Tựu đã có trên 120 ha và đa số diện tích này được chuyển từ đất đang làm rau xanh sang.
Đất trồng cây lâu năm chiếm một tỷ trọng nhỏ trong đất nông nghiệp tập trung nhiều ở huyện Từ Liêm 106 ha, Sóc Sơn 78 ha, Gia Lâm 50 ha, Đông Anh 33 ha. Riêng đất trồng cây Công nghiệp lâu năm chỉ có ở huyện Sóc Sơn. Cây trồng chính có bưởi, gioi, hồng xiêm... trong đó hồng xiêm Xuân Điỉnh, bưởi Cầu Diễn là nổi tiếng.
Đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản 3.170 ha bao gồm chuyên nuôi cá 3.065 ha, nuôi trồng thuỷ sản khác 105 ha. Diện tích ao hồ phân bố ở các huyện ngoại thành và các quận nội thành phần lớn sử dụng vào mục đích nuôi trôngf thuỷ sản như Hố Tây, Hồ Thanh Nhàn, Hồ Bảy Mẫu...
b. Đất lâm nghiệp.
Diện tích rừng 6.128 ha chiếm diện tích 6,65% diện tích toàn Thành phố. Hà Nội không có rừng tưn nhiên, rừng trồng có diện tích 6.109 ha. Cây rừng chủyêú là bạch đàn, keo, tập trung ở Sóc Sơn, Gia Lâm, Từ Liêm. Trong đó Sóc Son chiếm 98,7 %diện tích đất lâm nghiệp toàn Thành phố.
Đất chưa sử dụng Thành ...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Đánh giá tình hình sử dụng erythropoietin trong điều trị thiếu máu cho bệnh nhân suy thận mạn đang được lọc máu chu kỳ Y dược 0
D Phân tích phương thức đấu thầu quốc tế và đánh giá tình hình hoạt động đấu thầu quốc tế tại Việt Nam hiện nay Luận văn Kinh tế 0
D Đánh giá tình hình thực hiện chương trình hỗ trợ giảm nghèo theo nghị quyết số 30a 2008 NQ CP trên địa bàn huyện mù cang chải tỉnh yên bái Nông Lâm Thủy sản 0
T Điều tra và đánh giá tình hình kinh tế hộ của xã viên hợp tác xã Bình Thành, huyện Châu Phú, tỉnh An Kiến trúc, xây dựng 0
B Điều tra và đánh giá tình hình kinh tế hộ của xã viên hợp tác xã nông nghiệp Hoà Thuận huyện chợ mới Kiến trúc, xây dựng 0
D Đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu việc làm trong 3 năm đầu của kế hoạch 5 năm 2001 - 2005 Công nghệ thông tin 0
M Đánh giá tình trạng ô nhiễm môi trường do hoạt động khai thác than của dự án Đồng Vông – Uông bí – Q Công nghệ thông tin 0
G Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - Xã hội huyện Sóc Sơn 5 năm 2001 - 2005 Luận văn Kinh tế 2
L Đánh giá tình hình thực hiện các chiến lược marketing ở công ty giầy Thượng Đình Luận văn Kinh tế 0
C Nhận xét đánh giá về tình hình tổ chức hạch toán tại công ty sản xuất ô tô Daihatsu - Vietindo Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top