thuhien_91hp

New Member

Download miễn phí Luận văn Hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế tại Chi nhánh Công ty Kho vận miền Nam - SOTRANS Hà Nội: thực trạng và giải pháp phát triển





Mục lục
Trang
mở đầu 1
chương i: lý luận chung về kinh doanh dịch vụ giao nhận hàhg hoá quốc tế 3
I. Dịch vụ giao nhận hàng hoá quốc và sự cần thiết phải phát triển dịch vụ giao nhận hàng hoá quốc tế của Việt Nam 3
1. Dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế 3
1.1. Khái niệm về dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế 3
1.2. Phạm vi của dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế 4
2. Người giao nhận hàng hóa trong thương mại quốc tế 7
2.1. Khái niệm về người giao nhận hàng hóa quốc tế 7
2.2. Vai trò của người giao nhận hàng hóa trong thương mại quốc tế 8
3. Các tổ chức giao nhận quốc tế trên thế giới và ở Việt Nam 10
3.1. Liên đoàn quốc tế các hiệp hội giao nhận - FIATA 10
3.2. Hiệp hội giao nhận kho vận Việt Nam - VIFFAS 12
4. Sự cần thiết phải phát triển dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế tại Việt Nam 13
II. Tổ chức hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp giao nhận hnàg hoá quốc tế 15
1. Cơ sở pháp lý của hoạt động giao nhận hàng hóa quốc tế 15
1.1. Các cơ quan tổ chức liên quan 15
1.2. Cơ sở pháp lý 16
2. Địa vị pháp lý, quyền hạn nghĩa vụ và trách nhiệm của người giao nhận hàng hóa quốc tế 17
2.1. Địa vị pháp lý 17
2.2. Quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của người giao nhận hàng hoá quốc tế 19
3. Trình tự nghiệp vụ giao nhận hàng hoá quốc tế 20
3.1. Trình tự nghiệp vụ giao nhận hàng xuất khẩu 20
3.2. Trình tự nghiệp vụ giao nhận hàng nhập khẩu 22
4. Các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến hoạt động giao nhận hàng hoá quốc tế của doanh nghiệp 23
4.1. Các yếu tố bên ngoài doanh nghsiệp 23
4.2. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp 26
chương II : thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hoá quốc tế tại chi nhánh công ty kho vận miền nam - sotrans hà nội 28
I. Giới thiệu khái quát về Chi nhánh Công ty Kho vận miền Nam - SOTRANS Hà Nội 28
1. Quá trình hình thành và phát triển 28
2. Chức năng, nhiệm vụ và nội dung hoạt động 30
2.1. Chức năng 30
2.2. Nội dung hoạt động 30
2.3. Nhiệm vụ 30
3. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật 31
3.1. Đặc điểm về nguồn vốn 31
3.2. Cơ cấu tổ chức và Bộ máy quản lý 31
3.3. Đặc điểm về lao động 33
II. Thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hoá quốc tế tại Chi nhánh Công ty Kho vận miền Nam - SOTRANS Hà Nội 34
1. Kết quả kinh doanh tổng hợp 34
2. Thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế 38
2.1. Khối lượng hàng hóa được giao nhận 38
2.2. Hoạt động giao nhận hàng hóa quốc tế theo cách vận tải 42
2.3. Hoạt động giao nhận hàng hóa quốc tế theo vai trò của người giao nhận 47
2.4. Khách hàng của dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế tại SOTRANS Hà Nội 52
2.5. Hoạt động giao nhận hàng hóa quốc tế theo thị trường 55
3. Kết quả kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế 59
III. Đánh giá hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hoá quốc tế tại SOTRANS HÀ NỘI 60
1. Thành tựu 60
2. Tồn tại và nguyên nhân 62
2.1. Tồn tại 62
2.2. Nguyên nhân 64
Chương III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhân hàng hoá quốc tế tại Sotrans Hà Nội 69
I. Triển vọng phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hoá quốc tế của Việt Nam 69
II. Phương hướng phát triển của SOTRANS Hà Nội trong thời gian tới 70
III. Các giải pháp và kiến nghị 72
1. Kiến nghị đối với Nhà nước và các cơ quan hữu quan 72
1.1. Tạo hàng lang pháp lý cho hoạt động giao nhận hàng hoá quốc tế của Việt Nam 72
1.2. Phát triển kết cấu hạ tầng cơ sở phục vụ hoạt động giao nhận vận tải hàng hóa quốc tế 73
1.3. Phát huy hiệu quả của Luật Hải quan trong thực tế 73
1.4. Đẩy mạnh hình thức khai hải quan qua mạng - đơn giản hóa thủ tục thông quan hàng hóa 74
1.5. Khuyến khích các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu Việt Nam giành "quyền vận tải" và thuê tàu khi ký hợp đồng mua bán ngoại thương 76
1.6. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc thành lập và hoạt động của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 81
2. Giải pháp từ phía SOTRANS Hà Nội 82
2.1. Đầu tư thêm các thiết bị phục vụ công tác giao nhận vận tải dưới sự hỗ trợ kinh phí của văn phòng Công ty 82
2.2. Bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn cũng như trình độ quản lý cho đội ngũ cán bộ nhân viên toàn Chi nhánh 82
2.3. Tổ chức tốt công tác Sales - Marketing 83
2.4. Phát triển mở rộng thị trường 85
2.5. Hạn chế tối đa ảnh hưởng xấu của tính thời vụ, tạo thế chủ động trong kinh doanh. 85
2.6. Xúc tiến chuẩn bị các điều kiện để thực hiện khai hải quan qua mạng 86
2.7. Xây dựng nghiệp vụ Logistics tại miền Bắc 87
2.8. Đầu tư vào lĩnh vực kho bãi tạo hướng kinh doanh mới 88
kÕT LUËN 90
dANH MôC TµI LIÖU THAM KH¶O 92
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

oại hàng hóa rất được sự quan tâm của SOTRANS Hà Nội, đó là hàng công trình và hàng chất lỏng. Hàng công trình, hàng dự án và hàng siêu trường siêu trọng là loại hàng mà trong công tác giao nhận cần đến sự trợ giúp của các thiết bị chuyên dùng như cần cẩu loại nặng, xe vận tải ngoại cỡ… để phục vụ cho quá trình giao nhận và cần có kế hoạch cẩn thận để đảm bảo giao hàng kịp thời hạn. Mặc dù chưa sở hữu những loại phương tiện chuyên dùng trên nhưng SOTRANS Hà Nội đã thực hiện giao nhận khá nhiều lô hàng dự án rất hiệu quả bằng cách sử dụng dịch vụ của những công ty cho thuê các phương tiện chuyên dùng. Khối lượng hàng hóa giao nhận của loại hàng này tăng rất khá, từ 8.695 tấn năm 2000 đến năm 2004 đã là 20.087 tấn, tức là tăng hơn 2 lần sau 4 năm (xem Bảng 2.5.1). Hàng lỏng cũng là loại hàng có kết quả giao nhận tăng khá và ổn định. SOTRANS Hà Nội đã kinh doanh giao nhận vận tải hàng hóa là chất lỏng chứa đựng trong bồn cao su (Flexitank) ngay từ những ngày đầu thành lập. Flexitank là container chuyên dùng cho giao nhận vận tải hàng hóa là chất lỏng không độc. Ưu điểm của Flexitank trong chuyên chở hàng hóa lỏng không độc là: Flexitank có trọng lượng nhẹ hơn, dung tích chứa hàng lớn hơn, hơi nước ít đọng bên trong nên hạn chế được thiệt hại do nước đọng, chống ăn mòn tốt hơn các vật liệu khác. Giao nhận vận tải hàng Flexitank luôn gắn với cách giao nhận vận tải bằng đường biển. Đối tác của SOTRANS Hà Nội trong lĩnh vực giao nhận vận tải hàng Flexitank là hãng Trans Ocean Distribution (TOD) của Singapore. Kinh doanh loại hàng này bên cạnh doanh thu thu được từ hoạt động giao nhận như các loại hàng hóa bình thường khác thì SOTRANS Hà Nội còn thu được lợi nhuận qua việc kinh doanh bồn cao su. Những loại hàng hóa lỏng được SOTRANS Hà Nội giao nhận là dầu thành phẩm, mủ cao su, dầu ăn, dược phẩm, sữa…
Năm 2003 và 2004 là năm nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế Việt Nam nói riêng chịu ảnh hưởng nặng nề của dịch SARS và dịch cúm gia cầm, tác động một cách trực tiếp và gián tiếp đến tổng khối lượng hàng hóa giao nhận của SOTRANS Hà Nội. Trong năm 2003 sản lượng hàng hóa giao nhận của SOTRANS Hà Nội có giảm một phần do những tác động này. Năm 2004 do đã có kinh nghiệm từ năm 2003 nên SOTRANS Hà Nội không còn chịu tác động nhiều nữa.
2.2. Hoạt động giao nhận hàng hóa quốc tế theo cách vận tải
Khối lượng hàng hóa giao nhận bằng đường biển luôn chiếm tỉ trọng cao trong tổng khối lượng hàng hóa giao nhận của Chi nhánh, trung bình khoảng 70 - 80 % khối lượng hàng hóa được giao nhận. Điều này cũng theo logic bình thường bởi trong chuyên chở hàng hóa quốc tế thì vận tải biển đóng vai trò quan trọng nhất, trên 3/4 tổng khối lượng hàng hóa chuyên chở trong buôn bán quốc tế được thực hiện bằng cách vận tải biển. Tại Việt Nam tỉ trọng này là 80 - 90 %. Vận tải đường biển có năng lực vận chuyển lớn vì phương tiện trong vận tải biển là các tàu có sức chở rất lớn, lại có thể chạy nhiều tàu trong cùng một thời gian trên cùng một tuyến đường. Vận tải biển thích hợp cho việc vận chuyển hầu hết các loại hàng hóa, đặc biệt thích hợp và hiệu quả trong việc chuyên chở các loại hàng rời có khối lượng lớn và giá trị thấp. Một lý do nữa tạo nên sức hút của cách vận tải biển là giá thành rất thấp, vào loại thấp nhất trong các cách vận tải.
Bảng 2.6: Khối lượng hàng hóa giao nhận theo cách vận tải
ĐVT: Tấn
Năm
Chỉ tiêu
2000
2001
2002
2003
2004
GNĐB
Tốc độ tăng (%)
109.722
-
114.355
4,2
120.806
5,6
113.938
-5,7
122.150
7,2
GNHK
Tốc độ tăng (%)
17.591
-
17.027
-3,2
18.282
7,4
20.728
13,4
30.616
47,7
GN VTĐPT
Tốc độ tăng (%)
5.659
-
6.915
22,2
8.920
29
11.560
29,6
19.288
66,9
Tổng
132.972
138.297
148.008
146.226
172.054
(Nguồn: Báo cáo kế toán của SOTRANS Hà Nội)
Khối lượng hàng hóa giao nhận bằng đường biển khá ổn định, tốc độ tăng không đáng kể, đạt cao nhất năm 2004 là 122.150 tấn, chiếm 71% tổng khối lượng hàng hóa giao nhận trong năm (xem Bảng 2.6). Năm 2003 khối lượng hàng hóa giao nhận bằng đường biển có giảm, đây là tình hình hoạt động chung của Chi nhánh năm 2003. Những năm trở lại đây tỉ trọng giao nhận vận tải biển có phần giảm xuống. Nguyên nhân không phải do Chi nhánh không khai thác tốt mảng hoạt động giao nhận vận tải biển mà do Chi nhánh đã phát triển được hoạt động giao nhận bằng cách hàng không và VTĐPT, tỉ trọng hàng hóa giao nhận của hai cách này trong những năm gần đây tăng khá. Chi nhánh đã mở rộng được phạm vi kinh doanh, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu đa dạng trong giao nhận vận tải hàng hóa quốc tế.
Bảng 2.7: Kết quả giao nhận theo cách vận tải
ĐVT: Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2000
2001
2002
2003
2004
I. Doanh thu (T)
5.081
6.048
6.236
6.510
8.477
GNĐB
Tốc độ tăng (%)
3.303
-
3.758
13,8
3.946
5,0
4.108
4,1
5.733
39,6
GNHK
Tốc độ tăng (%)
962
-
964
0,2
1.045
8,4
1.152
10,2
1.377
19,5
GN VTĐPT
Tốc độ tăng (%)
816
-
1.326
62,5
1.245
- 6,1
1.250
0,4
1.367
9,4
II. Lợi nhuận (P)
445
484
626
930
1.432
GNĐB
Tốc độ tăng (%)
293
-
300
2,4
422
40,7
678
60,7
1.022
50,7
GNHK
Tốc độ tăng (%)
83
-
84
1,2
97
15,5
120
23,7
205
70,8
GN VTĐPT
Tốc độ tăng (%)
69
-
100
36
107
0,1
132
23
205
67
III. Tỉ suất P/T (%)
8,76
8,00
10,04
14,29
16,89
GNĐB
8,87
7,98
10,69
16,90
17,83
GNHK
8,63
8,71
9,28
10,42
14,89
GN VTĐPT
8,46
7,54
8,60
10,56
15,00
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của SOTRANS Hà Nội)
Doanh thu từ hoạt động giao nhận đường biển cũng tăng đều qua các năm, đặc biệt năm 2003 mặc dù khối lượng giảm chỉ đạt 113.938 tấn hàng hóa, tốc độ tăng không bằng năm 2002, song doanh thu và lợi nhuận đều cao hơn, đặc biệt tỉ suất lợi nhuận/doanh thu cao hơn rất nhiều (xem Bảng 2.7). Trong hoạt động giao nhận nói chung và giao nhận biển nói riêng Chi nhánh đã áp dụng rất nhiều biện pháp để giảm chi phí hoạt động nâng cao được hiệu quả kinh doanh như: giảm chi phí làm hàng, thiết lập mối quan hệ chặt chẽ với các hãng tàu nhờ đó mà giành được giá ưu đãi trong thời điểm nhiều hàng…
ĐVT: Tấn
Hình 2.3:
Khối lượng hàng hóa giao nhận của cách hàng không
(Nguồn: Báo cáo kế toán của SOTRANS Hà Nội)
Giao nhận hàng không cũng là mảng hoạt động chiếm tỉ trọng ngày càng cao trong hoạt động kinh doanh của Chi nhánh kể cả về khối lượng hàng hóa giao nhận lẫn doanh thu và lợi nhuận. Năm 2001 mặc dù có sự kiện 11 tháng 9 song hoạt động giao nhận hàng không của Chi nhánh chịu ảnh hưởng rất ít. Khối lượng hàng hóa giao nhận giảm không đáng kể, thậm chí doanh thu và lợi nhuận còn tăng so với năm 2000. Đây là sự cố gắng nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên Chi nhánh trong bối cảnh vận tải hàng không chịu ảnh hưởng nặng nề của khủng bố. Năm 2002 Chi nhánh bắt đầu đẩy mạnh kế hoạch mở rộng thị trường giao nhận hàng không và bước đầu có quan hệ với hơn 23 hãng giao nhận hàng không trên thế giới như: Translink, Sino transport Co, Piomeer Express, Gateway Epress… đây đều là các hãng hàng không lớn, có uy tín trên thị trường g...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top