minh_ky

New Member

Download miễn phí Đề tài Một số biện pháp thúc đẩy phát triển thương mại điện tử ở Việt Nam





MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 3
I-/ TẦM QUAN TRỌNG CỦA THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ: 3
1-/ Khái niệm thương mại điện tử: 3
2-/ Thương mại điện tử là thách thức và cơ hội cần lợi dụng
để thực hiện thương mại: 3
3-/ TMĐT đang phát triển nhanh trên bình diện toàn cầu: 4
4-/ TMĐT với bối cảnh Việt Nam đang tham gia hội nhập
khu vực và quốc tế. 6
II-/ NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ. 6
1-/ Nhận thức về TMĐT. 6
2-/ Lợi ích về TMĐT: 11
3-/ Các đòi hỏi của TMĐT: 13
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TMĐT TRÊN THẾ GIỚI
VÀ Ở VIỆT NAM 15
A-/ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TMĐT TRÊN THẾ GIỚI: 15
I-/ THỰC TRẠNG: 15
1-/ Khái quát chung: 15
2-/ Sơ lược TMĐT ở một số nước: 17
B-/ THỰC TRẠNG VỀ TMĐT Ở VIỆT NAM: 18
I-/ HẠ TẦNG CƠ SỞ CHO TMĐT: 18
1-/ Hạ tầng cơ sở công nghệ thông tin cho TMĐT: 18
2-/ Hạ tầng cơ sở nhân lực cho TMĐT: 20
3-/ Hạ tầng cơ sở kinh tế, pháp lý cho TMĐT: 22
4-/ Hạ tầng cơ sở chính trị, xã hội cho TMĐT: 24
II-/ VIỆT NAM ĐÃ LÀM GÌ ĐỂ HƯỚNG TỚI TMĐT: 24
III-/ NHỮNG KẾT QUẢ BAN ĐẦU ĐẠT ĐƯỢC VÀ NHỮNG BẤT CẬP CÒN
TỒN TẠI TMĐT Ở VIỆT NAM: 25
1-/ Siêu thị bách hoá Việt Nam Cybermall: 25
2-/ Siêu thị Blue sky - siêu thị điện tử chuyên về máy tính
và thiết bị văn phòng: 27
IV-/ ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH TMĐT Ở VIỆT NAM: 29
1-/ Triển vọng tương lai: 29
2-/ Thách thức tồn tại: 30
CHƯƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN TMĐT
Ở VIỆT NAM 31
I-/ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN LĨNH VỰC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
CỦA VIỆT NAM ĐỂ ĐÁP ỨNG ĐÒI HỎI CỦA TMĐT: 31
1-/ Những kiến nghị đối với cơ quan quản lý vĩ mô
của Nhà nước: 31
2-/ Phương hướng hoạt động của các doanh nghiệp
để ứng dụng có hiệu quả công nghệ thông tin
vào quá trình kinh doanh: 32
II-/ MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ HOÀN THIỆN MÔI TRƯỜNG THUẬN LỢI CHO TMĐT: 34
1-/ Xây dựng hạ tầng cơ sở kinh tế và pháp lý cho TMĐT: 34
2-/ Phát triển nâng cấp công nghệ thông tin: 36
3-/ Đào tạo nguồn nhân lực cho TMĐT: 38
III-/ XÂY DỰNG TỔ CHỨC CHUYÊN TRÁCH TƯ VẤN: 40
IV-/ TRIỂN KHAI TMĐT CÓ THỬ NGHIỆM: 40
KẾT LUẬN 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO 43
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ơ sở cho TMĐT:
1-/ Hạ tầng cơ sở công nghệ thông tin cho TMĐT:
Công nghệ thông tin gồm hai nhánh: Tính toán và truyền thông trên cơ sở của một nền công nghiệp điện lực vững mạnh, là nền tảng của “kinh tế số hoá” nói chung và “thương mại điện tử” nói riêng.
1.1-/ Công nghệ tính toán:
ở Việt Nam máy tính điện tử được sử dụng đầu tiên vào 1968 khi chiếc máy tính đầu tiên do Liên Xô viện trợ được lắp đặt tại Hà Nội. 1970 ở phía Nam sử dụng một số máy tính lớn của Mỹ. Cuối 1970 cả nước có 40 dàn máy tính vạn năng thuộc các dòng Minsk và ES ở Hà Nội, và IBM 360 ở Thành Phố Hồ Chí Minh. 1980 máy tính được nhập khẩu vào Việt Nam.
Từ 1995 bắt đầu triển khai chương trình quốc gia về công nghệ thông tin. Lượng máy tính nhập khẩu tăng vọt với tốc độ +50%/năm.
Cho tới nay máy vi tính nhập vào Việt Nam lên tới trên 500 nghìn chiếc, ngoài ra có 1 số máy tính thế hệ mới loại lớn, và khoảng 200 máy mini.
Máy tính cá nhân lắp ráp trong nước đang phát triển nhanh và theo ước tính đã chiếm khoảng 70% thị phần, với khối lượng sản xuất 80-100 nghìn máy một năm, doanh số năm 1998 là 65 triệu USD, dự báo 1999 là 100 triệu USD.
Tại nhiều cơ quan và doanh nghiệp, dữ liệu có cấu trúc đã được quản lý bằng nhiều hệ quản trị cơ sở dữ liệu khác nhau (chủ yếu là DBase, Fox, Access, Oracle, SQL server), cũng đã sử dụng một số phần mềm nhóm như: MS Office, Teammoric, Lotus Notes. Đang xây dựng 6 cơ sở dữ liệu quốc gia cỡ lớn phục vụ mục tiêu tin học hoá quản lý Nhà nước.
Một số mạng máy tính (LAN, Intranet) chạy trên các nền khác nhau (Novell Netuare UNIX, Linux, Windows NT,...) đã được triển khai như: mạng của văn phòng Chính phủ, mạng của Bộ quốc phòng, mạng của Bộ tài chính, Bộ thương mại,...
Tới năm 1993, gần 99% máy tính nằm trong các tổ chức Nhà nước, hiện nay bức tranh này đã thay đổi đáng mừng 75% ở các cơ quan Nhà nước và doanh nghiệp, 10% ở các cơ quan nghiên cứu và quốc phòng, 10% ở các cơ sở giáo dục, 5% ở hộ gia đình.
Do máy tính nhập vào nhiều loại rất kém chất lượng, hỏng hóc. Nên thực tế hiện nay số máy đang hoạt động khoảng 350 nghìn chiếc, tức là cường độ trang bị máy mới đạt khoảng gần 5 máy/1.000 người, với mác máy bình quân tương đối thấp (ở Tổng cục bưu điện 90% là máy 486 trở xuống).
Cường độ sử dụng máy còn thấp, hầu như ở nhiều cơ quan xí nghiệp máy vi tính được sử dụng như một máy đánh chữ là chính.
Trang bị công nghệ thông tin mất cân đối lớn, phần cứng chiếm tới 80% tổng chi phí (lẽ ra trong giai đoạn này phần mềm phải chiếm 35%, nếu tính cả xây dựng đề án, đào tạo, triển khai, bảo hành,... cũng là yếu tố phần mềm thì tỷ trọng phải là 60%).
Công nghiệp phần mềm ở ta ít phát triển chủ yếu là dịch vụ cài đặt và hướng dẫn sử dụng, sản phẩm phần mềm chủ yếu là các chương trình văn bản Tiếng Việt, giáo dục, văn hoá, kế toán, thống kê,... Các công ty trong nước mới đạt 10% phần mềm và thị phần.
Nguyên nhân chính của tình hình phần mềm trên:
ã Do khách hàng chưa quan niệm phần mềm là quan trọng nên rất khó bán.
ã Phần mềm của nước ngoài và của các công ty khác trong nước sản xuất ra bị sao chép bất hợp pháp một cách lan tràn, khiến người làm phần mềm nản lòng sáng tạo, không muốn đầu tư lĩnh vực này.
Thị trường công nghệ thông tin Việt Nam năm 1997 đạt tổng doanh số khoảng 450 triệu USD bằng 1,7% GDP, và bằng 1,5% doanh số thị trường công nghệ tin học Châu á, và là 0,2% toàn thế giới.
Trong đó phần cứng là 80%, phần mềm 5% truyền dữ liệu 5%, dịch vụ 10%.
Năm 1998, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế khu vực, doanh số sụt còn khoảng 300 triệu USD. Năm 1999 ước khoảng trên 500 triệu USD.
Về dung lượng thị trường công nghệ tin học Việt nam mới đứng hàng thứ 13-15 trong khu vực Châu á - Thái Bình Dương.
Việt Nam ra nhập mạng toàn cầu tương đối chậm tháng 11-1997 mới chính thức nối mạng Internet. Tới đầu năm 1999 mới có khoảng 17 nghìn thuê bao, chủ yếu thông qua 3 nhà cung cấp dịch vụ Internet lớn nhất là VDC, FPT và Netnam.
Internet đang tăng với tốc độ mỗi tháng 600-700 thuê bao, dự báo 2.000 tổng số thuê bao vượt 100 nghìn. Có thể lấy ví dụ trong quí I/1999 như sau:
Thời điểm
28/2/1999
31/3/1999
30/4/1999
Mạng VDC
12.912
14.599
15.821
Mạng FPT
6.120
6.810
7.340
Mạng Netnam
1.470
1.509
1.528
Mạng Saigon Postel
675
750
763
Tổng số thuê bao
21.927
23.668
25.454
Tóm lại: Tuy tốc độ phát triển cao trong vài năm gần đây song nền công nghệ tính toán của Việt Nam còn rất nhỏ bé, đặc biệt là công nghệ phần mềm.
1.2-/ Công nghệ truyền thông:
Ngành truyền thông Việt Nam những năm gần đây tăng trưởng tới 70%/năm. Năm 1992 có 45 triệu phút đàm thoại, năm 1996 có 300 triệu phút dự báo 2000 là 1000 triệu phút liên lạc viễn thông qua vệ tinh đã được ứng dụng, sử dụng vệ tinh của nước ngoài. Các thiết bị và công nghệ điều khiển tự động tiên tiến đã được áp dụng trong ngành địa chính (công nghệ định vị vệ tinh toàn cầu GPS: Global Positioning System), ngành hàng không.
Năm 1993, tổng cục Bưu chính viễn thông thiết lập một mạng toàn quốc truyền dữ liệu trên X25, gọi là VietPac, nối 32 tỉnh và thành phố, nhưng mạng này không đủ đáp ứng nên gần đây Tổng cục đã phát triển một mạng khung toàn quốc tên là VNN nối với Internet và các mạng nội bộ của các cơ quan và tư nhân.
VNN là mạng quốc gia đường dào có 2 cổng đi quốc tế, một ở Hà Nội, và một ở TP. HCM. Cổng Hà Nội có 2 đường quốc tế, một đượng vận tốc 256 Kb/sec nối với Ôxtrâylia qua vệ tinh, một có vận tốc 2 Mb/sec nối với Hồng Kông bằng cáp quang.
Cổng ở TP. HCM cũng có đường nối với Mỹ, vận tốc 64 KB/sec bằng cáp quang.
Mạng khung Bắc - Nam có hai đường trung tuyến vận tốc 2 Mb/sec (hướng là 8-10 Mb/sec và một đường dự phòng 192 Kb/sec nối với mạng X. 25).
VNN có thể cung cấp dịch vụ nối mạng khung cho khoảng 30 mạng biệt lập và các dịch vụ nối mạng Internet với vận tốc 64 Kb/sec.
Nhờ mạng nội bộ và mạng quốc gia Bộ Tài chính có thể nhận được thông tin hàng ngày từ các điểm thu thuế trong 61 tỉnh, thành, Tổng cục hải quan thu được thông tin hàng ngày về hoạt động xuất nhập khẩu từ 131 cơ sở.
Hãng hàng không có trên 20 nghìn máy liên kết các phòng vé, sân bay và kho hàng.
Tuy vậy, tính tin cậy của dịch vụ truyền thông còn thấp, và chi phí còn rất cao so với mức sống trung bình của dân chúng nên tính phổ cập cũng rất thấp.
1.3-/ Ngành điện lực:
Là nền của cả ngành tính toán và truyền thông lại đang gặp khó khăn. Những năm gần đây tiêu thụ điện toàn quốc tăng khoảng 15%/năm, nhưng do hạn hán nên thiếu điện. Năm 1998 sản xuất ở mức 60 triệu Kwh/ngày thiếu hụt 200 triệu Kwh. Năm 1999 thiếu hụt tới 400 triệu Kwh. Tình trạng này sẽ khó khăn hơn trong những năm sắp tới. Hệ thống phân phối còn chắp vá, cung cấp không ổn định gây khó khăn cho tính toán và truyền thông.
2-/ Hạ tầng cơ sở nhân lực cho TMĐT:
2.1-/ Chuyên gia công nghệ thông tin:
Cho tới 1980 ở nước ta chưa có khoa tin học tại các trường đại học, cũng chưa có hệ thống đào tạo chuyên gia cho các ngành này.
Người làm tin học trước năm 1980 bao gồm: (...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Một số biện pháp đổi mới phương pháp tổ chức để nâng cao hiệu quả Hoạt động giáo dục ngoài giờ Luận văn Sư phạm 0
D Một số biện pháp để quản lý tài chính của công ty xây dựng số 1 - Vinaconex Luận văn Kinh tế 0
D Một Số Biện Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sản Xuất Kinh Doanh Của Công Ty Hyundai Thái Bình Luận văn Kinh tế 0
D Một số biện pháp xây dựng trường học xanh - sạch - đẹp - an toàn Luận văn Sư phạm 0
D một số biện pháp giúp tạo động lực và luyện phát âm cho học sinh trong giờ học tiếng anh Luận văn Sư phạm 0
D Một số biện pháp góp phần hoàn thiện chiến lược thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Công ty TNHH Sản Phẩm Xây dựng BHP Thép Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học chương sự điện li lớp 11 với đối tượng học sinh trung bình Yếu Luận văn Sư phạm 1
D Khảo sát bệnh toan huyết, kiềm huyết và ceton huyết ở bò sữa tại một số cơ sơ chăn nuôi các Tỉnh phía bắc, biện pháp phòng trị Nông Lâm Thủy sản 0
D Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật đối với giống xoài Đài Loan trồng tại Yên Châu, Sơn La Nông Lâm Thủy sản 0
D Một số Biện pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu ở Công ty xuất nhập khẩu Hà Tây Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top