Eus

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối

MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
LỜI MỞ ĐẦU 3
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG SẮT 5
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty CP Công trình Đường sắt: 6
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển: 6
1.2. Chức năng, nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh và đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty: 8
2. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty: 9
3. Kết quả hoạt động chủ yếu của Công ty 13
3.1. Về công nghệ và máy móc thiết bị 13
3.2. Vốn và tình hình sử dụng vốn của Công ty CP Công trình Đường sắt 19
3.3 Về lợi nhuận và phân phối lợi nhuận: 20
3.4 Tình hình lao động và sử dụng lao động trong Công ty: 21
3.5 Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty: 24
4. Đánh giá chung hoạt động của Công ty: 24
4.1. Ưu điểm: 24
4.2. Nhược điểm: 25
PHẦN II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG TRONG CÔNG TY CP CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG SẮT 26
1. Vai trò của công tác tuyển dụng lao động trong Công ty: 26
2. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác tuyển dụng lao động của Công ty: 27
2.1 Các yếu tố thuộc môi trường nội bộ Công ty: 28
2.2 Các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài: 29
3. Nhân lực và công tác quản trị nhân lực 30
3.1 Khái quát về công tác quản trị nhân lực trong Công ty: 30
3.2 Cơ cấu lao động trong Công ty: 33
4. Thực trạng công tác tuyển dụng lao động trong Công ty CP Công trình Đường sắt. 40
4.1 Công tác phân tích công việc trong Công ty: 40
4.2 Kế hoạch hoá nguồn nhân lực. 40
4.3 Công tác tuyển dụng nguồn nhân lực 42
4.4 Các giải pháp thay thế tuyển dụng: 48
5. Đánh giá chung công tác tuyển dụng của Công ty: 48
5.1 Ưu điểm: 48
5.2 Nhược điểm và nguyên nhân: 49
PHẦN III: GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG LAO ĐỘNG TRONG CÔNG TY CP CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG SẮT 52
1. Định hướng phát triển của Công ty 52
1. 1. Phương hướng phát triển trong ngắn hạn 52
1.2. Phương hướng phát triển của Công ty trong dài hạn. 52
1.3. Phương hướng quản trị nhân lực của Công ty CP công trình đường sắt. 53
2. Sự cần thiết phải đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao công tác tuyển dụng lao động trong Công ty: 53
3. Một số giải pháp nhằm nâng cao công tác tuyển dụng lao động trong Công ty 54
3.1 Hoàn thiện công tác kế hoạch hoá nguồn nhân lực. 54
3.2 Hoàn thiện công tác tuyển dụng nguồn nhân lực. 57
3.3 Hoàn thiện công tác bố trí sử dụng lao động 59
4. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân sự 61
KẾT LUẬN 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO 62

LỜI MỞ ĐẦU
Để tiến hành một hoạt động sản xuất kinh doanh bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải có đầy đủ ba yếu tố sản xuất cơ bản bao gồm: lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động. Trong đó yếu tố lao động vẫn luôn và mãi là yếu tố quan trọng hàng đầu quyết định tới hiệu quả của mọi quá trình sản xuất bởi con người là chủ thể của quá trình sản xuất. Bằng lao động sáng tạo của mình con người đã tạo ra những máy móc thiết bị mới, tìm ra những nguyên vật liệu mới và tận dụng không ngừng sự sáng tạo đó vào quá trình sản xuất để đem lại những sản phẩm tối ưu đáp ứng mọi nhu của xã hội và đem lại lợi nhuận mong muốn cho doanh nghiệp… Điều đó chứng minh rằng con người có vai trò đặc biệt quan trọng trong mọi tổ chức.
Tuy nhiên không phải bất kỳ lao động nào cũng hội tụ đủ tài, đức, sự nhiệt huyết… để sẵn sàng cống hiến cho doanh nghiệp. Và hơn nữa trong những năm gần đây, đất nước ta đang chuyển mình, hoà nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới, Việt Nam với nguồn lao động rẻ, cần cù, sáng tạo… đã thu hút sự đầu tư của các công ty nước ngoài, tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động có nhiều cơ hội lựa chọn công việc thích hợp… điều đó làm cho thị trường lao động cũng mang tính cạnh tranh… Trước thực tế như vậy, để có nguồn nhân lực tốt, đảm bảo khả năng vận hành và đạt mục tiêu của doanh nghiệp đề ra thì yêu cầu doanh nghiệp phải làm tốt công tác quản trị nhân lực, trong đó công tác tuyển dụng lao động đóng vai trò quan trọng vì đây là bước khởi đầu của một quá trình quản trị sau này.
Trên cơ sở kết hợp lý luận và thực tiễn để phân tích làm rõ những ưu điểm, những thay đổi phù hợp trong công tác tuyển dụng lao động của doanh nghiệp trong cơ chế mới, đồng thời phát hiện những hạn chế còn tồn tại trong công tác tuyển dụng em đã lựa chọn đề tài: "Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân sự trong Công ty CP Công trình Đường sắt" nhằm đưa những biện pháp xử lý thích hợp để nâng cao chất lượng lao động đầu vào nói riêng và hiệu quả dử dụng lao động nói chung của Công ty. Chuyên đề của em gồm ba phần chính sau:
Phần I: Tổng quan về Công ty Công trình Đường sắt.
Phần II: Thực trạng công tác tuyển dụng trong Công ty CP Công trình ĐS.
Phần III: Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tuyển dụng lao động trong Công ty CP Công trình Đường sắt.
Sau một thời gian thực tập tại Công ty, được sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo và sự chỉ bảo giúp đỡ của các anh, chị trong Công ty, em đã hoàn thành báo cáo này. Do trình độ kiến thức và thời gian thực tập có hạn nên báo cáo khó tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo của Ths. Ngô Thị Việt Nga để báo cáo của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!

đảm bảo sự đoàn kết, hợp tác, tạo môi trường thuận lợi, mang đến sự thành công cho cả tập thể. Hơn nữa qua tiếp xúc một thời gian, các cán bộ nhân viên trong phòng của nhân viên thực tập sẽ có được những đánh giá, nhận xét chính xác về nhân viên đó, và cán bộ quản trị nhân lực có thể dùng nó làm một trong những căn cứ ra quyết định. Tuy nhiên cũng nên chú ý, ngay cả khi đã bố trí công việc chính thức nhưng nếu thấy trong quá trình thực hiện công việc, nhân viên vẫn chưa phát huy được hết năng lực, hiệu quả công việc chưa đạt được tốt nhất thì cán bộ quản trị nhân lực cần có sự điều chỉnh, tránh tình trạng bỏ qua vì ngại sự xáo trộn. Nếu điều kiện cho phép, có thể cho nhân viên luân chuyển qua nhiều công việc để từ đó lựa chọn được công việc thích hợp nhất, đạt năng suất cao nhất.
Có thể ví dụ cho biện pháp trên. Nhân viên Nguyễn Văn A, tốt nghiệp trường đại học GTVT - Khoa Cầu đường sắt, được tuyển dụng vào vị trí nhân viên cho phòng Thiết kế kỹ thuật, tham gia công tác thiết kế. Nhưng qua thời gian thử việc cho thấy, A rất giỏi về ngoại ngữ và am hiểu về marketing do sở thích nên đã qua một lớp đào tạo ngắn hạn của trường Đại học Ngoại ngữ. Do đó, kết thúc thời gian thử việc cùng với nhận xét đánh giá thu được và nguyện vọng của A là được hoạt động trong lĩnh vực marketing nên cán bộ quản trị đã quyết định bố trí A làm việc tại phòng Kế hoạch - Kinh doanh để phát huy hiệu quả kiến thức với nhiệm vụ là thực hiện công tác marketing, tìm kiếm hợp đồng cho Công ty.
Ngoài ra, qua phân tích tình hình sử dụng nhân lực về mặt thời gian của cán bộ công nhân viên Công ty vẫn chưa đảm bảo hiệu quả và yêu cầu đặt ra. Để giúp khắc phục mặt hạn chế trên, Công ty có thể tạo ra thời gian biểu làm việc linh hoạt đối với người lao động bằng cách thiết lập mạng vi tính nối mạng. Nhờ đó, người lao động có thể làm việc tại nhà mà vẫn bảo đảm cập nhật những thông tin cần thiết và hoàn thành công việc được giao, đồng thời vẫn có thời gian giải quyết việc gia đình khi cần. Thêm nữa, Công ty nên đề ra các quy định kỷ luật lao động nhằm quản lý việc thi hành thời gian lao động nghiêm khắc hơn. Những cá nhân hay bộ phận nào không chấp hành đúng, đủ thời gian lao động, thường xuyên đi muộn về sớm hay giải quyết việc riêng trong giờ làm việc, ảnh hưởng đến năng suất chung sẽ có những mức phạt thích hợp từ nhắc nhở, khiển trách đến áp dụng các hình thức kỷ luật.
Hoàn thiện được công tác bố trí, sử dụng lao động sẽ giúp các nhà quản trị nhân lực khai thác được triệt để tiềm năng của người lao động, đóng góp nhiều cho sự phát triển của Công ty.
Tóm lại việc tuyển dụng lao động phải dựa trên các tiêu chí sau:
- Tuyển chọn lao động phải dựa trên nhu cầu thực sự của Công ty.
- Tuyển chọn đúng số lượng và chất lượng mà doanh nghiệp thực sự đang cần.
- Phải thể hiện vị trí lao động được tuyển chọn bằng những công việc cụ thể làm căn cứ cho việc phân công lao động sau này.
- Việc tuyển chọn phải được thực hiện một cách khách quan, công bằng, chính xác theo đúng quy trình.
- Khi tuyển chọn phải đề ra bản mô tả và các tiêu chuẩn tương ứng làm căn cứ.
- …
4. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân sự
- Tổ chức ngày hội tuyển dụng: Đây là hoạt động mới, hầu hết chỉ có các công ty nước ngoài và các công ty liên doanh hay khối tư nhân tham gia mà vẫn vắng bóng các công ty nhà nước. Hiệu quả của các hoạt động này là rất lớn vì không chỉ với mục tiêu là tuyển dụng nhân sự mà còn là cơ hội quảng bá hình ảnh, nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. Hoạt động này có thể được tổ chức tại địa điểm của doanh nghiệp hay tại các trường đại học.
- Tổ chức các buổi nói triện giới thiệu về Công ty và kế hoạch tuyển dụng nhân sự của Công ty tại các trường đại học, cao đẳng… xây dựng mối quan hệ với các trường.
- Cử cán bộ tuyển dụng đến tuyển dụng trực tiếp tại lễ trao bằng tốt nghiệp hàng năm của trường.
- Tiếp nhận sinh viên đến thực tập, thăm dò, nhận xét và nếu sinh viên có khả năng và nguyện vọng đến làm việc tại Công ty sau khi tốt nghiệp thì Công ty nên xây dựng phương án đào tạo để rút ngắn thời gian học việc sau này.
- Nắm bắt thông tin phản hồi từ người lao động, tạo dựng môi trường làm việc hiện đại, công nghiệp để người lao động hứng thú say mê với công việc.

KẾT LUẬN
Công tác tuyển dụng nhân sự là mảng công tác quan trọng của mọi tổ chức, mọi doanh nghiệp và có quan hệ chặt chẽ với các công tác khác. Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường như hiện nay quá trình tuyển dụng nhân phải sự thực sự là một cuộc "đãi cát tìm vàng". Tuy nhiên, xã hội Việt Nam với nguồn lao động dồi dào (dư thừa) và nền kinh tế vừa thoát khỏi cơ chế bao cấp thì vấn đề lao động chưa được coi trọng và nhất là công tác tuyển dụng lao động vừa “chặt” vừa “lỏng lẻo” như một số các công ty nhà nước hiện nay vừa tạo ra nguồn lao động kém chất lượng, vừa làm thất thoát lao động tiềm năng đang là vấn đề lo ngại của toàn xã hội... Còn tồn tại những hiện tượng như vậy là do vấn đề con người chưa được đưa được xem là yếu tố hàng đầu cho quá trình sản xuất hay chưa xây dựng được chiến lược quản lý nhân sự sâu xát. Qua tìm hiểu công tác này ở Công ty CP Công trình Đường sắt cho thấy vấn đề này cũng còn nhiều bất cập đã làm hạn chế khả năng thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao cho công ty, dẫn đến ảnh hưởng trực tiếp đến năng lực sản xuất và sự phát triển của công ty.
Với tầm quan trọng của công tác tuyển dụng, đòi hỏi người cán bộ tuyển dụng phải có năng lực thực sự và nhận thức sâu sắc của cán bộ lãnh đạo về vấn đề này. Công ty phải xây dựng những chiến lược dài hạn về tuyển dụng và phát triển những cá nhân xuất sắc, bởi chính những con người này có thể tạo ra sự thay đổi, sự đột biến cho doanh nghiệp hay những lợi thế hơn hẳn đối thủ cạnh tranh.
Trong quá trình viết đề tài, do thời gian và hiểu biết thực tế có hạn nên đề tài còn nhiều thiếu sót. Những kiến nghị và giải pháp đưa ra vẫn còn mang nặng tính lý thuyết, chưa đi sâu vào nghiên cứu cách thức thực hiện cụ thể. Em rất mong được sự chỉ bảo và đóng góp ý kiến của các Thầy, cô giáo trong bộ môn để đề tài của em được hoàn chỉnh hơn.
Một lần nữa em xin chân thành Thank cô Ths. Ngô Thị Việt Nga cùng các anh, chị trong Công ty đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này!

PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG SẮT
TỔNG CÔNG TY ĐƯỜNG SẮT VIỆT NAM
CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG SẮT
R.C.C
(Railway Contruction Joint - Stock Company)
Địa chỉ: Số 9 - P. Láng Hạ - P. Thành Công - Q. Ba Đình - Hà Nội
Điện thoại: (84 4) 5.145.715 Fax: (84 4) 5.145.671
E-mail: [email protected]
Website:
Mã số thuế: 3300101075- Mở tại Ngân hàng ĐT&TP Đông Đô - Hà Nội
Văn phòng đại điện tại Huế: Số 131 - Thạch Hãn - Tp. Huế.
R.C.C gồm có 10 xí nghiệp thành viên, phân bố khắp ba miền đất nước, dọc theo tuyến đường sắt Hà Nội - Tp. Hồ Chí Minh:
1. Xí nghiệp Tư vấn Thiết kế Công trình – Hà Nội
2. Xí nghiệp Công trình 791 - Nghệ An
3. Xí nghiệp Công trình 792 - Quảng Bình
4. Xí nghiệp Công trình 793 - Quảng Trị
5. Xí nghiệp Công trình 796 - Tp. Hồ Chí Minh
6. Xí nghiệp Công trình 798 - Hà Nội
7. Xí nghiệp Công trình 875 - Đà Nẵng
8. Xí nghiệp Công trình 878 - Huế
9. Xí nghiệp Công trình 879 - Huế
10. Xí nghiệp đá Hoàng Mai - Nghệ An
Lĩnh vực hoạt động chủ yếu của R.C.C là:
- Tư vấn, thiết kế xây dựng các công trình giao thông, công trình xây dựng công nghiệp và dân dụng.
- Thí nghiệm, sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, cấu kiện bê tông đúc sẵn
- Gia công sửa chữa phương tiện, thiết bị cơ khí giao thông vận tải; Cung ứng phương tiện, vật tư, thiết bị, phụ tùng giao thông vận tải, thiết bị xây dựng công trình, thiết bị xếp dỡ.
- San lấp mặt bằng; Khai thác, chế biến kinh doanh khoáng sản tận thu.
- Kinh doanh khách sạn, dịch vụ ăn uống công cộng, hàng tiêu dùng và sản phẩm phục vụ hành khách.
- Đại lý vận tải. Kinh doanh vận tải hành khách, hàng hoá bằng đường sắt và đường bộ.
Phương châm của R.C.C là không ngừng vận động, không ngừng sáng tạo vì sự phát triển của công ty vì sự nghiệp Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước!
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty CP Công trình Đường sắt:
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển:
Tiền thân của Công ty Cổ phần Công trình Đường Sắt là Công ty Đường 2. Sau năm 1975 được đổi tên thành Xí nghiệp Liên hợp Công trình Đường sắt có trụ sở chính đóng tại số 131 Thạch Hãn - TP. Huế và trong cơ chế kinh tế mới Xí nghiệp lại được đổi tên thành Công ty Công trình Đường sắt. Đến tháng 7 năm 2003 để tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển sản xuất kinh doanh Công ty đã chuyển trụ sở chính ra số 9 - Láng Hạ - Ba Đình - Hà Nội. Do nhu cầu đổi mới chung của toàn ngành giao thông và hoà vào công cuộc cải cách doanh nghiệp nhà nước của toàn đất nước, Công ty Công trình đường sắt cũng nhanh chóng tiến hành cổ phần hoá và ngày 26/5/2005 Công ty đã hoàn tất lộ trình cổ phần hoá và đổi tên thành Công ty Cổ phần Công trình Đường sắt với 62.93% vốn Nhà nước. Công ty là một thành viên của Tổng Công ty Đường sắt Việt Nam, tuy vậy Công ty hoạt động theo cơ chế hạch toán độc lập và chủ động trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Nhìn chung sau hơn 30 năm trưởng thành và phát triển, Công ty đã gặp không ít những khó khăn và thách thức. Ra đời trong thời kỳ đầu hoà bình, đất nước đầy dẫy những khó khăn phức tạp, xuất hiện sự mâu thuẫn trong chính sách quản lý với yêu cầu phát triển đòi hỏi phải có sự thay đổi cơ bản cho phù với tình hình lịch sử. Cho đến Đại hội lần thứ VI của Đảng đã có sự đổi mới về tư duy kinh tế, cụ thể là trong Chỉ thị số 10 của Bộ Chính trị nêu rõ: “Xoá bỏ cơ chế hành chính bao cấp, chuyển sang nền kinh tế thị trường nhiều thành phần, tự do kinh doanh, tự do cạnh tranh dưới sự quản lý của Nhà nước”. Trước thực tế như vậy, đã mở ra cho các Doanh nghiệp Nhà nước không ít những cơ hội phát triển nhưng cũng đầy thách thức, đòi hỏi phải có sự thay đổi để thích ứng với một thời cuộc mới. Trong bối cảnh đó, để bóc tách khỏi sự bao cấp của Nhà nước, tự chủ trong việc sản xuất kinh doanh Công ty đã đề ra hàng loạt các giải pháp như: tinh giản bộ máy quản lý cũng như lao động dư thừa, tổ chức sắp xếp lại cơ cấu lao động, thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí, tìm tòi áp dụng khoa học kỹ thuật, đổi mới công nghệ, đầu tư máy móc trang thiết bị, nghiên cứu thị trường, đa dạng hoá loại hình kinh doanh... Bằng tất cả những nỗ lực đó Công ty đã hạn chế được những khó khăn, tận dụng được những cơ hội mới để phát triển và dần dần khẳng định vị trí của mình trong ngành Đường sắt nói riêng, trong sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước nói chung.
Như vậy với thời điểm ban đầu chỉ là một Công ty chuyên về sửa chữa và xây dựng các công trình cầu, đường sắt, hiện nay Công ty đã có 10 Xí nghiệp thành viên bao phủ cả 3 miền đất nước và hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau: không chỉ bó hẹp trong các công trình đường sắt mà cả các công trình đường bộ; không chỉ sửa chữa và xây dựng công trình mà công ty còn tư vấn đầu tư thiết kế công trình; sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, khai thác khoáng sản tận thu, ngoài ra nhận thấy ngành du lịch Huế đầy tiềm năng Công ty đã tham gia vào khai thác lĩnh vực dịch vụ ở thị trường này và đã thu được kết quả đáng kể.
Ghi nhận sự cố gắng không ngừng của Công ty, Đảng - Nhà nước và Bộ Giao thông vận tải đã tặng thưởng cho Công ty nhiều loại huân chương và bằng khen cao quý như:
- Cờ thưởng luân lưu của Chính Phủ
- Cờ đơn vị dẫn đầu thi đua của Bộ Giao thông vận tải
- Bằng khen của Bộ Giao thông vận tải
- Bằng khen của Bộ Tài chính
- Bằng khen của Bộ Lao động và Thương binh xã hội
- Bằng khen của Bộ Nội vụ
- Bằng khen của Bộ Quốc phòng
- Đơn vị anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân ...
Ngoài ra Công ty còn nhận được nhiều cờ, bằng khen, giấy khen của các Bộ, Ngành, các cấp và địa phương trao tặng.
Tính tới thời điểm hiện nay Công ty đã cổ phần hoá được hơn 1 năm nhưng nhìn chung đã đi vào ổn định, bước đầu tạo được thế mạnh và năng lực mới, không ngừng cải tiến về bộ máy quản lý cũng như công nghệ để nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, giảm thiểu chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm để tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường đồng thời đảm bảo đủ việc làm và đời sống của cán bộ công nhân viên ngày càng được cải thiện, mở rộng thị trường và nâng cao uy tín của Công ty trên thị trường.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh và đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty:
Công ty Cổ phần Công trình Đường sắt là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản trực thuộc Tổng Công ty Đường sắt Việt Nam, như vậy về cơ bản nhiệm vụ chính của Công ty phải thực hiện là hoàn thành kế hoạch do Tổng Công ty giao. Tuy nhiên, do nhu cầu phát triển Công ty luôn chủ động tìm kiếm công việc phù hợp với khả năng của mình để tăng doanh thu. Một số ngành nghề kinh doanh chủ yếu của Công ty là:
- Sửa chữa và làm mới các loại cầu, cống, đường sắt, đường bộ.
- Thi công xử lý nền móng tất cả các loại công trình.
- Xây lắp hoàn thiện tất cả các loại công trình: dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, các công trình điện năng, công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và các khu công nghiệp quy mô vừa và lớn tới cấp một.
- Làm các công việc nề, mộc, bê tông, sắt thép xây dựng, trang trí nội thất công trình, sản xuất các cấu kiện bê tông và bê tông thương phẩm.
- Lắp đặt các khung nhà thép, khung bê tông cốt thép, máy móc thiết bị điện nước, các cấu kiện xây dựng.
- Xây dựng các công trình giao thông, thuỷ lợi: đê đập, hồ chứa nước, kênh mương, tuy nen, ống dẫn nước, trạm bơm, sân bay, bến cảng, cầu vượt, hệ thống cấp thoát nước, làm nền đường, mặt đường bê tông và bê tông nhựa.
- Thi công khảo sát địa chất công trình, thí nghiệm đất đá, bê tông cốt thép, thử tải các sản phẩm xây dựng, làm các dịch vụ xây dựng khác.
- Đào đắp đất đá, nổ mìn phá đá, san tạo mặt bằng.
- Sản xuất Bê tông cốt thép, dầm, tà vẹt bê tông.
- Thiết kế kỹ thuật thi công các công trình cầu, cống. đường….
Do đặc thù của các công trình xây dựng cơ bản thời gian thường kéo dài và mức đầu tư lớn nên để đảm bảo thuận lợi cho việc sản xuất kinh doanh và nhất là giảm thiểu chi phí quản lý Công ty thực hiện hình thức khoán gọn cho các Xí nghiệp thành viên của mình.
2. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty:
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng. Đứng đầu là hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (kiêm Chủ tịch Hội đồng quản trị) bao quát toàn bộ hoạt động của Công ty. Có thể hiểu cơ cấu tổ chức của Công ty được chia thành hai cấp quản lý và đi kèm với mỗi cấp quản lý là các phòng, ban chức năng tham mưu cho mỗi cấp, thể hiện qua sơ đồ sau:
















* Cấp Công ty: Bao gồm Hội đồng quản trị; Tổng giám đốc (kiêm Chủ tịch hội đồng quản trị), ban kiểm soát và bốn Phó tổng giám đốc cùng các phòng ban tham mưu.
Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban:
+ Hội đồng quản trị:
Hội đồng quản trị có toàn quyền nhân danh Công ty đề ra phưng hướng tổ chức thực hiện hoạt động kinh doanh, tổ chức bộ máy hoạt động, quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty phù hợp với Pháp luật, điều lệ Công ty, nghị quyết Đại hội cổ đông, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội cổ đông.
+ Tổng giám đốc:
Điều hành trực tiếp các công việc hàng ngày và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của Công ty theo Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản trị, Nghị quyết của Đại hội cổ đông, điều lệ Công ty và tuân thủ pháp luật.
+ Ban kiểm soát:
Kiểm soát các hoạt động kinh doanh, kiểm tra sổ sách kế toán, tài sản, các báo cáo, quyết toán tài chính hàng năm của Công ty và kiến nghị khắc phục các sai phạm (nếu có).
Trưởng ban Kiểm soát có quyền yêu cầu Hội đồng quản trị họp phiên bất thường hay yêu cầu Hội đồng quản trị triệu tập Đại hội cổ đông bất thường.
+ Phòng Dự án:
- Xây dựng hồ sơ dự thầu các công trình trong và ngoài ngành.
- Lập dự án đầu tư các công trình xây dựng cơ bản trong nội bộ Công ty và ngoài Công ty.
- Thẩm định các dự án đầu tư trong nội bộ Công ty.
+ Phòng Kế hoạch Kinh Doanh:
- Hoạch định kế hoạch chiến lược phát triển kinh tế - xã hội ngắn hạn - trung hạn - dài hạn của Công ty.
- Tìm kiếm việc làm.

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động marketing tại Công ty TNHH TM&DV Thanh Kim Marketing 0
D Một Số Giải Pháp Nhằm Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Tại Công Ty TNHH Midea Consumer Electric Marketing 0
D Phân tích và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên Luận văn Kinh tế 0
D Nghiên cứu những giải pháp nhằm tối ưu hóa chi phí logistics cho các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics Luận văn Kinh tế 0
D Các giải pháp nhằm tăng cường thu hút và nâng cao hiệu quả của hoạt động chuyển giao công nghệ qua các dự án FDI vào Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kênh phân phối tại công ty tnhh hàn việt hana Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích tình hình tiêu thụ và một số giải pháp marketing nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm ở công ty may xuất khẩu Luận văn Kinh tế 0
D Một số giải pháp nhằm phát triển thương hiệu của Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Hà Luận văn Kinh tế 0
D Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng bao bì trong hoạt động kinh doanh ở các doanh nghiệp thương mại nhà nước Luận văn Kinh tế 0
D Các giải pháp Marketing Mix nhằm tăng cường thu hút thị trường khách sử dụng dịch vụ ăn uống của nhà hàng khách sạn quốc tế Bảo Sơn Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top