Download miễn phí Tiểu luận Phân tích, so sánh đặc thù kinh doanh tập đoàn Ajinomoto và công ty Ajinomoto Việt Nam





MỤC LỤC
MỤC LỤC 2
LỜI MỞ ĐẦU 3
PHẦN A: TỔNG QUAN VỀ TẬP ĐOÀN AJINOMOTO: 4
1. Tầm nhìn và chiến lược 4
2. Vài nét về Ajinomoto Việt Nam 4
PHẦN B: SO SÁNH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH GIỮA AJINOMOTO NHẬT BẢN VÀ AJINOMOTO VIỆT NAM: 5
1. Môi trường bên ngoài: 5
1.1 Môi trường vĩ mô: 5
* CÔNG TY AJINOMOTO NHẬT BẢN 5
* CÔNG TY AJINOMOTO VIỆT NAM 7
* ĐÁNH GIÁ : 9
1.2. Môi trường vi mô: 9
1.2.1. Khía cạnh khách hàng: 9
1.2.2. Đối thủ cạnh tranh: 10
1.2.3. Sự xuất hiện cuả các đối thủ mới: 11
1.2.4. Sản phẩm thay thế: 11
1.2.5. Áp lực từ nhà cung cấp: 12
1.2.6. Đánh giá: 13
2. Môi trường bên trong: 13
PHẦN C: KẾT LUẬN 13
PHỤ LỤC 15
Lịch sử hình thành và phát triển tập đoàn Ajinomoto 15
TÀI LIỆU THAM KHẢO 17
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

n lý các Khu công nghiệp Đồng Nai cấp.
Văn phòng liên hệ: Tầng 21-22, Tòa nhà Centec Tower, 72-74 Nguyễn Thị Minh Khai, Quận 3, TP.Hồ Chí Minh.
Trụ sở chính: Công ty Ajinomoto Việt Nam, khu Công nghiệp Biên Hòa I, tỉnh Đồng Nai.
Điện thoại : 061-3831289/384.
Website:
Nhà máy: Nhà máy Ajinomoto Biên Hòa hoạt động từ năm 1991 và nhà máy Ajinomoto Long Thành được đưa vào vận hành từ tháng 9 năm 2008.
Ajinomoto Việt Nam là công ty 100% vốn đầu tư nước ngoài thuộc Tập đoàn Ajinomoto, Nhật Bản với giá trị đầu tư ban đầu hơn 8 triệu đô la Mỹ. Từ khi thành lập đến nay, công ty đã không ngừng mở rộng và nâng công suất sản xuất các sản phẩm với tổng chi phí xây dựng, hoạt động và phát triển thị trường lên đến 65 triệu đô la Mỹ.
Năm 2011, Ajinomoto Việt Nam kỷ niệm 20 năm thành lập công ty.
Các dòng sản phẩm chính của Ajinomoto Việt Nam:
- Gia vị Umami: bột ngọt Ajinomoto, hỗn hợp tăng vị bột ngọt Ajinomoto Plus.
- Gia vị dạng hạt: hạt nêm nước hầm xương Aji-ngon, bột nước dùng Aji-ngon, bột tẩm khô chiên giòn Aji Quick, bột cà ri tiện dụng Aji Quick.
- Gia vị dạng lỏng: giấm gạo Lisa, xốt trứng gà tươi Mayonaise Aji-Mayo, nước tương đậu nành LISA, xốt tương LISA.
- Sản phẩm nhập khẩu: cà phê lon Birdy, bột giải khát Fres-C, đường ăn kiêng Pal Sweet.
PHẦN B: SO SÁNH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH GIỮA AJINOMOTO NHẬT BẢN VÀ AJINOMOTO VIỆT NAM:
1. Môi trường bên ngoài:
1.1 Môi trường vĩ mô:
* CÔNG TY AJINOMOTO NHẬT BẢN
a. Yếu tố kinh tế - xã hội
Tình hình kinh tế của Nhật không mấy khả quan từ năm 2007 đến nay. Trong quý II năm 2007, GDP là -1.2%, sau đó đã có dấu hiệu phục hồi, cụ thể GDP trong quý IV là 2.5%. Mặc dù đối mặt với nhiều khó khăn trong hai năm 2008 và 2009, giảm phát kỷ lục vào năm 2009, Nhật vẫn giữ vị trí là nền kinh tế đứng thứ II trên thể giới. Tuy nhiên, việc giảm sút đáng kể về kinh tế đã tạo cơ hội cho Trung Quốc qua mặt và trở thành nền kình tế thứ II thế giới từ quý II năm 2010.
Năm 2011, lại là một năm đầy khó khăn của Nhật Bản. Ông Yoshihiko Noda trở thành thủ tướng tạm thời và đảm nhiệm cho đến khi hết nhiệm kỳ ông Naoto Kan đúng vào lúc đồng Yên của Nhật đang cao giá so với đồng USD và Euro, gây bất lợi cho khu vực xuất khẩu. Ngoài ra, Nhật Bản còn phải đối mặt với những thách thức từ việc tái xây dựng đất nước bị tàn phá bởi thảm họa sóng thần vào tháng 3, kéo theo đó là khủng hoảng hạt nhân sau tai nạn nhà máy điện Fukushima tới việc kiểm soát nợ công. Trong cơ cấu kinh tế của Nhật Bản, tiêu dùng cá nhân chiếm khoảng 60%. Sức mua của người tiêu dùng giảm 0.6% sẽ ảnh hưởng đến thương mại nội địa ở nước này. Thảm họa kép vừa qua đã tác động rất lớn đến tâm lý tiêu dùng của người dân Nhật Bản. Theo Văn phòng Nội các Nhật Bản, chỉ số lòng tin của người tiêu dùng cũng giảm mạnh trong tháng tư . Kinh tế Nhật rơi vào tình trạng suy thoái với mức tăng trưởng của năm tại khóa ở mức -3.7%. Đến tháng 8, sau khi loại bỏ những thay đổi giá, GDP quý II giảm 0.3% so với quý I và giảm 1.3% so với cùng kì (trong khi trước đó các nhả phân tích đoán mức giảm này là 0.9% và 2.6%). Cũng trong tháng 8, cơ quan xếp hạng tín nhiệm Moody's vừa hạ mức xếp hạng nợ công của Nhật Bản từ Aa2 xuống Aa3 với lý do việc nước này liên tục thay đổi nhà lãnh đạo đã làm ảnh hưởng tới các chiến lược kinh tế hiệu quả để giải quyết vấn đề nợ công. Do đó, theo các nguồn tin ban đầu, ông Yoshichiko Noda sẽ rất nghiêm khắc trong chính sách tài khóa, tăng thuế và giảm chi ngân sách. Điều chỉnh chính sách về thuế, nếu xảy ra, sẽ tác động rất lớn tới các doanh nghiệp Nhật Bản nói chung và tập đoàn Ajinomoto nói riêng.
Tuy nhiên, theo phát biểu gần đây của Chủ tịch kiêm Giám đốc điều hành Tập đoàn Ajinomoto Masatoshi Ito, hoạt động bán hàng của công ty trong tháng tư và tháng năm vừa qua vẫn ổn định và tin rằng kinh tế Nhật Bản sẽ khởi sắc trong khoảng thời gian sắp tới.
b. Yếu tố văn hóa
Người tiêu dùng Nhật Bản là những khách hàng khó tính. Họ có yêu cầu cao về chất lượng của sản phẩm, đặc biệt là những sản phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, tốt cho sức khỏe. Năm 2007, tuổi thọ trung bình của nữ giới là 85,99 và nam giới là 79,19 (số liệu của Bộ Y tế, Lao động và Phúc lợi Nhật Bản 2007). Thói quen ăn uống điều độ truyền thống của người Nhật như ăn nhiều cá và rau, cùng việc lựa chọn các thực phẩm, đồ uống không gây hại và bảo vệ sức khỏe ít đường, calo thấp, không cholesterol, nhiều chất polyphenol, nhiều chất xơ có thể là một trong những bí quyết. Ngoài ra, họ cũng khá quan tâm về vấn đề môi trường sống. Chính vì vậy, một doanh nghiệp muốn thu hút được khách hàng người Nhật, không những cần quan tâm đến chất lượng sản phẩm, mà còn phải quan tâm đến vấn đề thân thiệt với môi trường, hệ thống xử lý chất thải. Điều này cũng lý giải tại sao câu slogan mà công ty Ajinomoto gửi đến người tiêu dùng là “Eat well. Live well”.
Rất hiếm doanh nghiệp Nhật Bản không có triết lý kinh doanh. Triết lý kinh doanh đối với doanh nghiệp Nhật Bản có vai trò như sứ mệnh kinh doanh; là hình ảnh của doanh nghiệp trong ngành và trong xã hội; là mục tiêu định hướng cho một thời kỳ phát triển dài. Mặt khác, các doanh nghiệp Nhật Bản coi triết lý kinh doanh như một yếu tố cấu thành thương hiệu khi mà họ sớm ý thức được rằng, kinh doanh sẽ được xã hội hoá với mức độ ngày càng gia tăng.
c. Yếu tố chính trị - Pháp luật
Sau sự lãnh đạo trong khoảng thời gian dài của cựu thủ tướng Junichiro Koizumi từ năm 2001 đến năm 2006, Nhật Bản đã có sáu thủ tướng trong vòng năm năm trở lại đây, gồm các lãnh đạo Shinzo Abe, Yasuo Fukuda, Taro Aso, Yukio Hatoyama, Naoto Kan và thủ tướng đương nhiệm Yoshihiko Noda. Điều này cho thấy sự không ổn định về mặt chính trị và lẫn hoạch định chính sách tại Nhật Bản những năm gần đây. Và chính những bất ổn đó đã tạo ra môi trường kinh doanh khó khăn cho các doanh nghiệp. Để thúc đẩy sản xuất, năm 2010, Nội các Nhật Bản thông qua kế hoạch cắt giảm 5% thuế doanh nghiệp xuống còn 35%. Năm 2011, Nhật Bản tiếp tục theo đuổi vòng đàm phán Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP), theo đó, sẽ cắt giảm thuế đối với mọi mặt hàng, bãi bỏ các điều kiện đối với đầu tư dịch vụ, góp phần giúp các doanh nghiệp tiếp cận thuận lợi thị trường các nước khác.
d. Yếu tố công nghệ
Người tiêu dùng hầu như đều quen thuộc với các sản phẩm công nghệ đến từ Nhật Bản. Nhật Bản sở hữu hệ thống dây chuyền sản xuất kỹ thuật hiện đại, cùng với các sản phẩm điện tử công nghệ cao. Ngoài ra, khi nhắc đến công nghệ vi sinh, lĩnh vực mà công ty Ajinomoto theo đuổi, công ty hoàn toàn có lợi thế khi là người đứng đầu về việc phát triển công nghệ này. Đồng thời, tính hiệu lực của Hiệp định Kyoto thúc đẩy doanh nghiệp hạn chế tối đa mức CO2, góp phần tạo ra sản phẩm thân thiện với môi trường.
* CÔNG TY AJINOMOTO VIỆT NAM
a. Yếu tố kinh tế- xã hội:
Nền kinh tế Việt Nam nhìn chung có nhiều biến động từ năm 2007 đến 2011. Đơn cử là các chỉ số lạm phát năm 2007 là 12.6%, năm 2008 khoảng...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Phân tích và so sánh hai quảng cáo Bia Heineken và Bến Thành Luận văn Kinh tế 0
T Áp dụng kỹ thuật phân tích ngữ nghĩa tiềm ẩn trong đối sánh văn bản Công nghệ thông tin 0
L Ứng dụng phương pháp tỷ số và so sánh vào phân tích tài chính tại công ty may Đức Giang Luận văn Kinh tế 0
M Phân tích diễn ngôn văn bản luật pháp tiếng Việt so sánh với tiếng Anh và ứng dụng trong dịch văn bả Luận văn Sư phạm 0
D So sánh M & A và cổ phần hóa phân tích, đánh giá thực trạng M&A ở Việt nam trong những năm gần đây Luận văn Kinh tế 0
C Phân tích tài chính so sánh Công ty cổ phần FPT, Công ty cổ phần Tập đoàn Công nghệ CMC, Công ty cổ Luận văn Kinh tế 3
D Phân tích lợi thế so sánh hàng nông sản của Việt Nam sang thị trường EU Luận văn Kinh tế 0
K Đời sống của đồng bào dân tộc Êđê trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk – những phân tích và so sánh xã hội học Văn hóa, Xã hội 0
D Phân tích lợi thế so sánh hàng xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường NAFTA Luận văn Kinh tế 0
T Phân tích so sánh chi phí lợi ích mở rộng giá thành sản xuất nhiệt điện và phong điện hướng tới giảm thiểu biến đổi khí hậu Khoa học Tự nhiên 2

Các chủ đề có liên quan khác

Top