Lisabet

New Member

Download miễn phí Tiểu luận Triển vọng và những giải pháp nhằm thúc đẩy quan hệ kinh tế - Thương mại giữa Việt Nam và Trung Quốc





MỤC LỤC
Trang
Lời nói đầu 1
Chương 1: TIỀM NĂNG VÀ VAI TRÒ CỦA MỐI QUAN HỆ KINH TẾ - THƯƠNG MẠI GIỮA VIỆT NAM - TRUNG QUỐC 2
I. Tiềm năng của mối quan hệ kinh tế - thương mại Việt Nam - Trung Quốc 2
1. Về mặt chính trị 2
2. Về mối quan hệ giữa các ngành, các địa phương 3
3. Về việc giải quyết các vấn đề biên giới lãnh thổ 3
4. Tiềm năng xuất phát từ hai bên 4
5. Lợi thế so sánh trong trao đổi hàng hóa qua biên giới Việt Nam - Trung Quốc 7
6. Các hiệp định và thỏa thuận 8
Chương 2: THỰC TRẠNG QUAN HỆ KINH TẾ - THƯƠNG MẠI VIỆT NAM - TRUNG QUỐC 14
I. Quan hệ thương mại 14
1. Những đặc điểm trong quan hệ thương mại Việt Nam - Trung Quốc 14
2. Cơ sở phát triển thương mại Việt Nam - Trung Quốc 18
3. Diễn biến của trao đổi mậu dịch song phong 19
4. Tình hình buôn bán qua biên giới Việt Nam - Trung Quốc 21
5. Những kết quả chủ yếu 26
6. Những vấn đề tồn tại
II. Quan hệ đầu tư 30
1. Hạng mục và cơ cấu đầu tư 30
2. Những đặc điểm trong quan hệ đầu tư Việt Nam - Trung Quốc 31
3. Đầu tư trực tiếp của Trung Quốc tại Việt Nam 31
4. Viện trợ phát triển 35
III. Đánh giá tổng quát 36
Chương 3: TRIỂN VỌNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY QUAN HỆ KINH TẾ - THƯƠNG MẠI VIỆT NAM - TRUNG QUỐC 38
I. Triển vọng 38
II. Những giải pháp 39
Kết luận 42
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

uan hệ thương mại giữa Việt Nam và Trung Quốc trong những năm qua phát triển nhanh chóng, nhưng tổng giá trị thương mại chính ngạch và tiểu ngạch chỉ chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong tổng kim ngạch ngoại thương của mỗi nước. Theo tính toán, tổng giá trị thương mại chính ngạch hai chiều chỉ chiếm 7% tổng kim ngạch thương mại của Việt Nam và 0,4% tổng kim ngạch ngoại thương của Trung Quốc. Việt Nam chỉ là bạn hàng thứ 27 của Trung Quốc. Sự đóng góp của Việt Nam trong thương mại ASEAN - Trung Quốc cũng là rất nhỏ bé. ASEAN là bạn hàng lớn thứ sáu sau Trung Quốc với tổng giá trị thương mại chiếm 13% tổng kim ngạch ngoại thương của Trung Quốc lớn hơn nhiều lần so với tổng giá rị thương mại Việt - Trung.
2. Cơ sở phát triển thương mại Việt - Trung
Một là, ý chí chính trị của hai nước. Trong chuyến đi thăm Trung Quốc đầu năm nay của đồng chí Lê Khả Phiêu, hai đồng chí lãnh đạo cao cấp nhất của hai nước đã thỏa thuận về những nguyên tắc chỉ đạo trong quan hệ Việt - Trung trong thời gian tới: láng giềng hữu nghị, hợp tác toàn diện, ổn định lâu dài, hướng tới tương lai. Những nguyên tắc này có ý nghĩa vô cùng to lớn, cho thấy rõ khung quan hệ cũng như mục tiêu trong quan hệ giữa Việt Nam và Trung Quốc, do đó có tác dụng tích cực đối với việc thúc đẩy quan hệ hợp tác nói chung giữa hai nước và quan hệ thương mại nói riêng. Tháng 10/1998 lãnh đạo hai bên Việt Nam và Trung Quốc đã bày tỏ quyết tâm đưa tổng giá trị thương mại chính ngạch lên đến 2 tỷ đô la vào năm 2000. Trong chuyến đi thăm Việt Nam mới đây Thủ tướng Trung Quốc Chu Dung Cơ và Thủ tướng Việt Nam Phan Văn Khải đã một lần nữa khẳng định quyết tâm thực hiện mục tiêu này. Đây là quyết tâm to lớn của lãnh đạo hai nước thể hiện ý chí chính trị cũng như mong muốn của cả hai bên đẩy mạnh hơn nữa quan hệ thương mại giữa hai nước. Chính ý chí chính trị này là nhân tố quyết định những vấn đề tồn tại trong quan hệ thương mại giữa hai nước.
Hai là, đã tạo dựng được cơ sở pháp lý cho hoạt động thương mại giữa hai nước. Như trên đã trình bày, Việt Nam và Trung Quốc đã ký nhiều Hiệp định về hợp tác kinh tế thương mại giữa hai nước. Đặc biệt là, hai nước đã ký Hiệp định về buôn bán ở vùng biên giới, nhằm chấn chỉnh những hiện tượng không lành mạnh: trốn thuế, lậu thuế ở vùng biên giới giữa hai nước, tạo điều kiện thuụn lợi cho thương mại chính ngạch phát triển.
Ba là, phát triển quan hệ thương mại Việt- Trung là phù hợp với chiến lược kinh tế đối ngoại của cả hai nước. Ba vùng tam giác trong phát triển quan hệ kinh tế đối ngoại là: tiểu tam giác (chỉ Trung Quốc đại lục, Hồng Kông và Đài Loan), trung tam giác (chỉ các nước láng giềng: ASEAN và Hàn Quốc), và đại tam giác (chỉ các nước Trung Quốc, Mỹ, Nhật Bản và các nước phát triển về kinh tế). Trung Quốc xác định rõ chiến lược thúc đẩy quan hệ kinh tế với tiểu tam giác, liên hiệp với trung tam giác và quan hệ với đại tam giác. Như vậy, việc phát triển quan hệ kinh tế với các nước láng giềng, trong đó có Việt Nam sẽ tạo cơ sở cho Trung Quốc tham gia nhiều hơn vào những hoạt động kinh tế quốc tế, thể hiện qua việc đẩy mạnh quan hệ kinh tế thương mại với các nước phát triển về kinh tế.
Đối với Việt Nam, việc phát triển quan hệ kinh tế thương mại với Trung Quốc chẳng những phù hợp với đường lối đối ngoại "là bạn đối với tất cả các nước", mà còn phục vụ cho chiến lược phát triển kinh tế của đất nước: Việt Nam chú trọng mối quan hệ với các nước láng giềng nhằm tạo ra môi trường xung quanh hòa bình ổn định, góp phần giữ vững an ninh của đất nước và tạo điều kiện thuận lợi. Về kinh tế, mục tiêu của công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa là nhằm tăng sức sản xuất của cả xã hội, trong đó có các nhà máy công nghiệp nhẹ sử dung một số nguyên vật liệu nhập từ Trung Quốc.
Bốn là, phát triển quan hệ thương mại là phù hợp với nhu cầu khách quan của cả hai bên. Như đã phân tích ở trên, cơ cấu hàng hóa xuất nhập khẩu Việt - Trung có tính chất bổ sung cho nhau. Là một nước có kỹ thuật tiên tiến hơn và bắt đầu tích lũy dự trữ ngoại tệ lớn, Trung Quốc có thể giúp Việt Nam nhiều mặt về kinh tế, kỹ thuật. Về phần mình, Việt Nam tạo ra một thị trường đáng kể cho nhiều mặt hàng, nhất là máy móc nhỏ phục vụ cho nông nghiệp Trung Quốc.
Năm là, bên cạnh hợp tác song phương, hai bên còn có thể đẩy mạnh quan hệ thương mại qua các kênh đa phương, thông qua quan hệ kinh tế và thương mại ASEAN - Trung Quốc, tổ chức hợp tác kinh tế châu á - Thái Bình Dương (APEC), và trong tương lai thông qua tổ chức thương mại thế giới (WTO) khi hai nước trở thành thành viên.
Trong những nhân tố trên, nhân tố khách quan là nhu cầu của cả hai bên; nhân tố ý chí chính trị là nhân tố chủ quan trọng nhất, quyết định sự phát triển của quan hệ thương mại Việt - Trung trong thời gian tới.
3. Diễn biến của trao đổi mậu dịch song phương
Theo thông lệ và tập quán quốc tế, để cho hoạt động trao đổi hàng hóa song phương được triển khai dựa trên cơ sở pháp lý, hai nước Việt Nam - Trung Quốc đã ký Hiệp định thương mại ngay từ khi quan hệ chính trị giữa hai nước được bình thường hóa. Thời gian sau đó, hai nước còn ký một số Hiệp định khác có liên quan đến quan hệ thương mại song phương. Có thể nêu ra đây một số Hiệp định như: Hiệp định về vận tải hàng hải và vận tải đường sắt; Hiệp định về hàng hóa quá cảnh giữa hai nước; Hiệp định về thành lập ủy ban kinh tế - thương mại Việt Nam - Trung Quốc; Hiệp định về đảm bảo chất lượng hàng hóa xuất nhập cảnh và công nhận lẫn nhau; Hiệp định vận tải đường bộ; Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và chống lậu thuế...
Cả Trung Quốc và Việt Nam đều có nhu cầu trao đổi hàng hóa. Mấy năm trước khi quan hệ hai nước được bình thường hóa, trên vùng biên giới đất liền giữa hai nước đã diễn ra một số hoạt động buôn bán của cư dân hai nước với nhau, tất nhiên là phi chính thức và bị giới hạn nhiều. Từ sau khi quan hệ hai nước được bình thường hóa và Hiệp định thương mại song phương được ký kết thì quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Trung Quốc bước vào một thời kỳ mới phát triển và mở rộng nhanh chóng, kim ngạch xuất khẩu hai chiều tăng lên nhanh chóng, năm sau cao hơn năm trước. Điều đó phản ánh qua một số con số cụ thể dưới đây:
Năm
Tổng kim ngạch XNK hai chiều (triệu USD)
1990
152,54
1991
270
1992
280
1993
690
1994
758
1995
1.050
1996
1.150
1997
1.240
1998
1.540
1999
(5 tháng đầu năm) đạt 408.28
Các con số nêu ra trong bảng trên không bao gồm giá trị của buôn bán dân gian và buôn lậu bất hợp pháp qua biên giới mà Nhà nước không kiểm soát được.
Hiện nay Trung Quốc đã trở thành một trong những đối tác thương mại quan trọng của Việt Nam, xuất khẩu của Trung Quốc sang Việt Nam chiếm đến 7% tổng kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam, đưa Trung Quốc lên vị trí thứ 7 trong hơn 100 nước và vùng lãnh thổ có quan hệ thương mại với Việt Nam. Trong khi đó, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Trung Quốc còn...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Chính sách của việt nam với mỹ và quan hệ việt mỹ những năm đầu thế kỷ XXI, thực trạng và triển vọng Văn hóa, Xã hội 0
D Nghiên cứu đặc điểm trường phóng xạ tự nhiên phục vụ điều tra đánh giá môi trường và dự báo triển vọng khoáng sản phóng xạ vùng Tây Bắc Việt Nam Khoa học Tự nhiên 1
D Thành tựu và triển vọng phát triển thực phẩm biến đổi gen trên thế giới Khoa học Tự nhiên 0
D Thạch luận Granitoid Phanerozoi khối nâng Phan Si Pan và triển vọng khoáng sản liên quan Khoa học Tự nhiên 1
D Quan hệ ẤN ĐỘ - VIỆT NAM từ năm 1991 đến 2015 thực trạng và triển vọng Văn hóa, Xã hội 0
T Quan hệ thương mại, đầu tư Pháp – Việt thực trạng và triển vọng Công nghệ thông tin 0
R Về thị trường Mỹ và triển vọng xuất khẩu hàng hoá của Việt nam sang thị trường Mỹ Luận văn Kinh tế 0
A Triển vọng và khả năng xuất khẩu mặt hàng Dệt may của Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ Luận văn Kinh tế 0
T Quan hệ thương mại giữa Việt Nam và EU trong 10 năm qua (1990 - 2000) và đề ra triển vọng và những giải pháp Luận văn Kinh tế 2
K Quan hệ thương mại giữa Việt Nam - Trung quốc. thực trạng và triển vọng Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top