Download miễn phí Luận văn Giải pháp tăng cường quản lý thu thuế Doanh nghiệp đối với kinh tế cá thể tại chi cục thuế Ba Đình





LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I 2
THUẾ THU NHẬP DOANH NHGIỆP - QUẢN LÝ THU THUẾ TNDN ĐỐI VỚI HỘ KINH TẾ CÁ THỂ 2
I . THUế Và thuế thu nhập doanh nghiệp 2
1 . Khái niệm và đặc điểm của thuế: 2
2. Thuế thu nhập doanh nghiệp 3
3 . Những nội dung cơ bản của luật thuế TNDN 4
II - Tầm quan trọng của thuế TNDN 18
1. Đối với nguồn thu của ngân sách nhà nước. 18
2. Đối với các vấn đề kinh tế – xã hội 19
3. Tính chất thuế thu nhập doanh nghiệp. 20
iii. Kinh tế cá thể và sự cần thiết phải quản lý thu thuế đối với thành phần kinh tế cá thể 23
IV. quy trình quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thành phần kinh tế cá thể. 25
CHƯƠNG II 29
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI KINH TẾ CÁ THỂ Ở QUẬN BA ĐÌNH 29
I. Đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội và mô hình tổ chức chi cục thuế quận 29
1.Đặc điểm, tình hình kinh tế – xã hội của quận 29
2 .Mô hình tổ chức và nhiệm vụ của chi cục thuế quận Ba Đình 30
II. Thực trạng quản lý thu thuế TNDN đối với các hộ kinh tế cá thể ở quận Ba đình trong 2 năm qua. 33
1.Ngành nghề. 33
2.Tình hình quản lý đối tượng nộp thuế 34
3. Tình hình thu nộp thuế 35
4. Đánh giá tình hình thu nộp thuế tại chi cục thuế Ba Đình 41
CHƯƠNG III 44
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU THUẾ TNDN ĐỐI VỚI KINH TẾ CÁ THỂ TẠI CHI CỤC THUẾ BA ĐÌNH . 44
I- Định hướng họat động tại chi cục thuế Ba Đình 44
II. giải pháp tăng cường quản lý thu thuế TNDN 45
1. Quản lý đối tượng nộp thuế 45
2. Quản lý doanh số tính thuế 48
3. Xác định kế hoạch thu thuế TNDN 49
4. Một số biện pháp quản lý thu nộp tiền thuế 50
5.Các biện pháp về tổ chức cán bộ 50
6. Biện pháp tyuên tryuền giáo dục 51
KẾT LUẬN 52
 
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

nhiều thành phần có sự điều tiết quản lý của nhà nước thì có rất nhiều doanh nghiệp không theo kịp với sự phát triển của nền kinh tế, đặc biệt là áp dụng những biện pháp quản lý tiên tiến trong quản lý kinh tế nên hầu hết bị thua lỗ, rất ít doanh nghiệp có lãi hay lái ít. Đi sâu hơn vào các hộ kinh tế cá thể thì các hộ này la một khu vực rất năng động song lại nhỏ bé nên sự đóng góp thuế lợi tức vào ngân sách không đáng kể, điều này lam hại chế nguồn thu vào ngân sách nhà nước.
1.2. Đối với thuế TNDN.
Đựoc tính trên hai căn cứ: Thu nhập chịu thuế và thuế suất, đối tượng nộp thuế của thuế TNDN có phạm vi rộng hơn, nó bao gồm cả tổ chức cá nhân, cá nhân nước ngoài hoạt động theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, hộ gia đìng, cá nhân nông dân trồng trọt, nuôi trồng thủy sản có giá trị sản phẩm hàng hóa và thu nhập ở một mức nhất định do nhà nước qui định. Như vậy theo luật thuế TNDN thì thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất kinh doanh ở nước ngoài và thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất kinh doanh của người nước ngoài. Do đó nguồn thu từ thuế TNDN vàop ngân sách nhà nước lớn hơn, vững chắc và ổn định hơn.
Cụ thể đối với các hộ kinh tế cá thể chưa thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ mua bán hnàg hóa, dich vụ thì cơ quan thuế căn cứ vào tình hình kinh doanh của từng hộ án định mức doanh thu để tính thu nhập chịu thuế và tính thuế theo công thức.
Doanh thu * Tỷ lệ(%) TN chịu thuế * TSTTND
2. Đối với các vấn đề kinh tế – xã hội
2.1 Về vấn đề kinh tế.
Khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh đối với các cơ sở sản xuất thuộc mọi thành phầnn kinh tế. Khuyến khích việc mở rộng chuyên môn hoá hợp tác hóa trong hoạt động sản xuất tạo điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng công nghệ kỹ thuật tiên tiến để nâng cao hiệu suất, chất lượng hạ giá thành. Khuyến khích mở rộng phạm vi, quy mô sản xuất ngành nghề thuộc các dự án đầu tư theo luật đầu tư nước ngoài tăng việc ưu đãii về thuế đối với các dự án mổ rộng. Bảo hộ hợp lý nền sản xuất trong nước, nâng cao hiệu quả sản xuất tiêu dùng hàng nội địa.
2.2 Về vấn đề công bằng xã hội.
Thuế TNDN có những cách đánh thuế phù hợp với từng loại hình sản xuất, từng cá nhân ... tạo ra sự công bằng xã hội. Chính sách thuế tạo điều kiện cạnh tranh lành mạnh cho mỗi đối tựơng đồng thời giảm dần sự khác biệt giữa các doanh nghiệp trong nước và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: Cụ thể thông tư 18/2002/BTC quy định là các tổ chức cá nhấn sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ có thu nhập đều phải nộp thuế TNDN với thuế suất từ 10% đến 50% tuỳ theo đối tượng và ngành nghề kinh doanh, những doanh nghiệp nhà nước phải là thành phần kinh tế chủ đạo trong việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị chủ yếu từ đầu tư mũi nhọn đến giao nộp ngân sách. Các thành phần kinh tế khách nhau, tiến hành kinh doanh dịch vụ hàng hoá khác nhau ở những địa điểm khác nhau sẽ phải áp dụng những mức thuế suất khác nhau phù hợp với điều kiện kinh doanh.
3. Tính chất thuế thu nhập doanh nghiệp.
Luật thuế lợi tức trước đây phạm vi điều chỉnh hẹp chưa điều chỉnh đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, lợi tức chịu thuế của doanh nghiệp không bao gồm những thu nhập khác. Luật thuế TNDN ra đời đã khác phục những nhược điểm đó của thuế lợi tức.
3.1 Phạm vi điều chỉnh rộng
Luật thuế này có phạm vi điều chỉnh rộng hơn luật thuế lợi tức ở thu nhập: Nó bao gồm toàn bộ thu nhập của tổ chức, cá nhân có sản xuất kinh doanh, dịch vụ sau khi trừ đi các khoản chi phí hợp lý trong kỳ tính thuế. Cụ thể:
-Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ bằng doanh thu trừ đi các khoản chi phí hợp lý.
-Thu nhập chịu thuế khác gồm: Thu nhập về chênh lệch mua bán chứng khoán, từ quyền sở hữu sử dụng tài sản, từ chuyển nhượng thanh lý tài sản, lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn, lãi bán hàng trả chậm, chênh lệch do bán ngoại tệ kết dư cuối năm các khoản trích trước không chi hết dự phòng giảm giá hàng tồn kho,dự phòng công nợ khó đòi,dự phòng giảm giá chứng khoán tại doanh nghiệp, thu các khoản thu khó đòi đã bự đắp. Khoản dự phòng này đòi được thu về tiền phạt vi phạm hợp đồng kinh tế sau khi trừ tiền bị phạt, thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ nợ, các khoản thu nhập bị bỏ sót từ năm trước nay phát hiện ra các khoản thu nhập liên quan đến việc tiêu thụ hàng hoá, cung cấp dịch vụ không tính trong doanh thu như thưởng giải phóng nhanh, tiền thưởng phục vụ trong ngành ăn uống dịch vụ..., các khoảng thu nhập khác như thu nhập về tiêu thụ phế liệu, phế phẩm, sau khi trừ chi phí thu hồi và tiêu thụ, quà biếu, quà tặng bằng hiện vật.
Hơn nữa, theo luật thuế TNDN thì mọi thu nhập từ bất kỳ nguồn nào đều là thu nhập của doanh nghiệp và khi đã trừ đi các chi phí bình quân đều là thu nhập chịu thuế.
3.2. Các qui định trong luật thuế TNDN dẫn tới nhiều chế độ chính sách tài chính khác của nhà nước.
Như ta biết mỗi luật thuế mới ra đời chỉ nhằm khác phục nhược điểm của luật thuế cũ và cho phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của thời đại. Luật thuế TNDN được áp dụng từ 1/1/1999 phải đáp ứng được 2 yêu cầu cơ bản:
+ Tăng cường nguồn thu vào ngân sách nhà nước.
+ Đảm bảo tăng tích luỹ ở cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ khuyến khích đầu tư và thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp mới còn thực hiện một số chính sách xã hội.
Tăng cường nguồn thu cho ngân sách nhà nước được thực hiện là phạm vi điều chỉnh của luật thuế TNDN rộng hơn, bao quát hơn.
Về vấn đề đảm bảo tăng tích lũy ở cơ sở sản xuất kinh doanh, khuyến khích đầu tư được thể hiện rõ nhất trong các chế độ miễn thuế, giảm thuế TNDN. đối với các doanh nghiệp mới thành lập được miễn thuế trong 2 năm đầu; kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế thu nhập phải nộp trong thời gian 2 năm tiếp theo và nếu doanh nghiệp mới thành lập thuộc lĩnh vực, ngành nghề được ưu đãi đầu tư, ở những huyện thuộc miền dân tộc thì thời hạn miễn thuế được tăng lên, cơ sở sản xuất trong nước được đầu tư sản xuất dây chuyền sản xuất mới, mở rộng qui mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất được miễn thuế TNDN cho phần thu nhập tăng thêm của năm đầu và giảm 90% thuế TNDN tăng thêm cho đầu tư mới mang lại của 2 năm tiếp theo. Số thu nhập tăng thêm do đầu tư mới mang lại được xác định bằng chênh lệch giữa thu nhập chịu thuế của năm công trình đầu tư hoàn thành so với thu nhập chịu thuế của năm trước khi đầu tư.
Với vấn đề thu hút vốn đầu tư nước ngoài:
- Miễn thuế giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp tác kinh doanh như sau:
-Các dự án được áp dụng mức thuế suất 20% trong thời hạn 10 năm kể từ khi có hoạt động sản xuất kinh doanh được miễn...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Các giải pháp nhằm tăng cường thu hút và nâng cao hiệu quả của hoạt động chuyển giao công nghệ qua các dự án FDI vào Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Các giải pháp Marketing Mix nhằm tăng cường thu hút thị trường khách sử dụng dịch vụ ăn uống của nhà hàng khách sạn quốc tế Bảo Sơn Luận văn Kinh tế 0
D Thực trạng công tác và một số giải pháp nhằm tăng khả năng cạnh tranh trong dự thầu xây dựng tại Công ty Xây dựng và Trang trí nội thất Bạch Đằng Khoa học kỹ thuật 0
N Một số giải pháp nhằm tăng cường hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của CTCK Kim Long Luận văn Kinh tế 2
P Một số giải pháp tăng cường hiệu quả quản lý đầu tư ở PVFC Luận văn Kinh tế 0
H Giải pháp phát triển tài khoản tiền gửi cá nhân nhằm tăng cường huy động vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT Luận văn Kinh tế 0
N Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận và các giải pháp nhằm gia tăng lợi nhuận tại công ty cơ đi Luận văn Kinh tế 0
L Một số giải pháp nhằm tăng doanh thu bán hàng ở công ty thương mại Luận văn Kinh tế 0
H Giải pháp tăng cường hoạt động sử dụng thẻ thanh toán tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông t Luận văn Kinh tế 0
B Những giải pháp và kiến nghị nhằm làm tăng sự hài lòng của khách hàng về việc cấp tín dụng phục vụ x Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top