mysteriousm62

New Member

Download miễn phí Đồ án Thiết kế hệ thống cung cấp điện cho xã An Đồng, huyện An Dương





Dự báo sự phát triển của phụ tải trong tương lai là một nhiệm vụ rất
quan trọng của người thiết kế mạng cấp điện. Chúng ta biết rằng nhu cầu tiêu
dùng điện phụ thuộc vào trình độ phát triển của nền kinh tế quốc dân. Vì thế
dự báo phụ tải điện là một phần của dự báo phát triển kinh tế và khoa học kỹ
thuật.
Ngày nay dự báo là một khoa học, chúng ta cần nghiên cứu những
phương pháp luận của khoa học – dự báo tương đối chính xác. Nếu chúng ta
dự báo phụ tải điện quá thừa so với nhu cầu thì dẫn đến việc huy động vốn
đầu tư lớn để xây dựng nhiều nguồn phát điện, nhưng thực tế không dùng hết
công suất của chúng, gây ra sự lãng phí điện năng. Nếu dự báo dự báo phụ tải
điện của chúng ta quá nhỏ so với nhu cầu thực tế sẽ dẫn đến tình trạng thiếu
nguồn điện, ảnh hưởng đến sản xuất và tốc độ phát triển của nền kinh tế quốc
dân.



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ới diện tích trồng màu 142(ha), lấy
hệ số tưới là 0,1 (kW/ ha)
P13 = P0 . F = 142. 0,1 = 14,2 (kW)
Chọn dùng máy bơm 20(Kw) có lưu lượng nước bơm là 560 /h)
S13 = = = 24 (kVA)
18
Bảng 2.2. Kết quả tính toán phụ tải của toàn xã.
STT Tên phụ tải cosφ Ptt (kW) Stt (kVA)
1 Thôn Văn Tra 0,85 175 206
2 Thôn Văn Cú 0,85 150 177
3 Thôn Vĩnh Khê 0,85 275 324
4 Thôn Cái Tắt 0,85 285 335
5 Thôn An Dương 0,85 225 265
6 Thôn Trang Quan 0,85 270 318
7 Thôn An Trang 0,85 300 353
8 Trường THCS 0,85 28,04 33
9 Trường tiểu học 0,85 21,128 25
10 Trường mầm non 0,85 13,6 16
11 Trạm xá 0,85 2,4 2,8
12 UBND xã 0,85 4,6 5,4
13 Trạm bơm 0,85 14,2 24
19
Phụ tải tính toán của toàn xã là:
Stt = S1 + S2 + S3 +...+ S12 + S13 + S14 = 2084,2 (kVA)
2.4. LỰA CHỌN PHƢƠNG ÁN CẤP ĐIỆN CHO XÃ AN ĐỒNG.
Việc lựa chọn phương án cấp điện bao gồm: chọn cấp điện áp, nguồn
điện, sơ đồ nối dây, cách vận hành… Các vấn đề này có ảnh hưởng
trực tiếp đến việc vận hành, khai thác và phát huy hiệu quả của hệ thống cung
cấp điện. Muốn thực hiện được đúng đắn và hợp lý nhất, phải thu nhập và
phân tích đầy đủ các số liệu ban đầu, trong đó số liệu về nhu cầu điện là số
liệu quan trọng nhất, đồng thời sau đó phải tiến hành so sánh giữa các phương
án đã được đề ra về phương diện kinh tế và kỹ thuật. Ngoài ra còn phải biết
kết hợp các yêu cầu về phát triển kinh tế chung và riêng của địa phương, vận
dụng tốt các chủ trương của nhà nước. [3]
Phương án điện được chọn sẽ được xem là hợp lý nếu thỏa mãn những
yêu cầu sau:
 Đảm bảo chất lượng điện, tức là đảm bảo tần số và điện áp nằm
trong phạm vi cho phép.
 Đảm bảo độ tin cậy, tính liên tục cung cấp điện cho phù hợp với yêu
cầu của phụ tải.
 Thuận tiện trong vận hành, lắp ráp và sửa chữa.
 Có các chỉ tiêu kinh tế và kỹ thuật hợp lý.
Căn cứ vào trị số công suất tính toán cho từng khu vực và vị trí mặt
bằng, phương án cấp điện cho xã An Đồng như sau:
- Đặt một trạm biến áp cho thôn Văn Tra.
Chọn máy biến áp BA – 250 – 35/0,4 do ABB chế tạo.
- Đặt một trạm biến áp cho thôn Văn Cú.
Chọn máy biến áp BA – 200 – 35/0,4 do ABB chế tạo.
- Đặt một trạm biến áp cho thôn Vĩnh Khê.
20
Chọn máy biến áp BA – 400 – 35/0,4 do ABB chế tạo.
- Đặt một trạm biến áp cho thôn Cái Tắt.
Chọn máy biến áp BA – 400 – 35/0,4 do ABB chế tạo.
- Đặt một trạm biến áp cho thôn An Dương.
Chọn máy biến áp BA – 315 – 35/0,4 do ABB chế tạo.
- Đặt một trạm biến áp cho thôn Trang Quan.
Chọn máy biến áp BA – 400 – 35/0,4 do ABB chế tạo.
- Đặt một trạm biến áp cho thôn An Trang.
Chọn máy biến áp BA – 400 – 35/0,4 do ABB chế tạo.
- Đặt một trạm biến áp cho các phụ tải còn lại.
PΣ = P8 + P9 + P10 + P11 + P12 + P13
PΣ = 28,04 + 21,128 + 13,6 + 2,4 +4,6 +14,2 = 83,97.
SΣ = = 99 (kVA)
Chọn máy biến áp BA – 160 – 35/0,4 do ABB chế tạo.
Bảng 2.3. Kết quả chọn máy biến áp cho toàn xã.
Khu vực Stt, kVA SđmB, kVA Số máy Tên trạm Loại trạm
Thôn Văn Tra 206 250 1 T1 Bệt
Thôn Văn Cú 177 200 1 T2 Bệt
Thôn Vĩnh Khê 324 400 1 T3 Bệt
Thôn Cái Tắt 335 400 1 T4 Bệt
Thôn An Dương 265 315 1 T5 Bệt
Thôn Trang Quan 318 400 1 T6 Bệt
Thôn An Trang 353 400 1 T7 Bệt
Trường học
Trạm xá
UBND
Trạm bơm
99 160 1 T8 Bệt
21
Hình 2.1. Sơ đồ nguyên lý 1 sợi dây đi cao áp của xã
2.2. Sơ đồ bố trí trạm biến áp và mạng cao áp toàn xã
22
2.5. LỰA CHỌN CÁC PHẦN TỬ TRONG MẠNG CAO ÁP, HẠ ÁP.
2.5.1. Lựa chọn các thiết bị cao áp cho xã.
2.5.1.1 Lựa chọn tiết diện dây dẫn.
Có 3 phương pháp lựa chọn dây dẫn: [4]
* Chọn theo điều kiện Jkt: chọn theo Jkt là phương pháp được áp dụng
với lưới điện có điện áp U ≥ 110kV.Lưới trung áp đô thị và xí nghiệp nói
chung khoảng cách tải điện ngắn, thời gian sử dụng công suất lớn cũng được
chọn theo Jkt.
* Chọn theo tổn thất điện áp cho phép ΔUcp: chọn theo ΔUcp là phương
pháp lựa chọn tiết diện này lấy chỉ tiêu chất lượng làm điều kiện tiên quyết.
* Chọn theo điều kiện phát nhiệt cho phép: phương pháp này tận dụng
hết khả năng tải của dây dẫn và cáp, áp dụng cho lưới hạ đô thị, công nghiệp
và sinh hoạt. Nguồn cao thế cho khu vực xã được lấy từ trạm biến áp trung
huyện, cấp điện cho các trạm biến áp theo đường dây cao thế trên không.
Chính vì những nhận xét trên nên ta chọn tiết diện dây dẫn theo ΔUcp:
ΔU = ≤ ΔUcp (2 – 14)
Ta có: Stt = 2084,2 kVA
Ptt = Stt . cosφ = 2084,2 . 0,85 = 1771,57 (kW)
Qtt = Ptt . tgφ = 1771,57 . 0,62 = 1098,37 (kVAr)
ΔU = = + = Δ + Δ (2 – 15)
Δ = = . = . 1098,37 . 6 = 230,6 (V).
ΔUcp = 10% Uđm = 10%.10. = 1000 (V).
Δ = ΔUcp - Δ = 1000 – 230,6 = 769,4 (V).
Dây dẫn nhôm có ρ = 31,5 (Ω. / km).
F = = . 1771,57.6 = 43,5 ).
→ Chọn dây dẫn loại AC – 70.
23
Kiểm tra lại xem dây đã chọn thỏa mãn chưa:
ΔU = = = 359,8(V)
ΔU = 359,8 < ΔUcp = 1000(V)
Thỏa mãn, vì vậy chọn tiết diện dây AC – 70.
2.5.1.2. Tính toán ngắn mạch để lựa chọn và kiểm tra thiết bị cao áp.
Ngắn mạch là tình trạng sự cố nghiêm trọng thường xảy ra trong hệ
thống cung cấp điện. Tính toán ngắn mạch là một phần không thể thiếu trong
các thiết kế cung cấp điện. Các số liệu về tình trạng ngắn mạch là căn cứ quan
trọng để giải quyết các vấn đề như :[2]
 Lựa chọn thiết bị điện
 Thiết kế hệ thống bảo vệ rơle
 Xác định cách vận hành…
Mục đích của tính toán ngắn mạch là kiểm tra điều kiện ổn định động cả
ổn định nhiệt của thiết bị và dây dẫn được chọn khi có ngắn mạch trong hệ
thống. Trong thực tế ngắn mạch 3 pha là nghiêm trọng nhất vì vậy người ta
căn cứ vào dòng điện ngắn mạch 3 pha để lựa chọn các thiết bị điện.
Khi tính toán ngắn mạch phía cao áp do không biết cấu trúc cụ thể của hệ
thống điện quốc gia, nên cho phép tính gần đúng điện kháng của hệ thống
thông qua công suất ngắn mạch của máy cắt đầu nguồn và coi hệ thống có
công suất vô cùng lớn. Để lựa chọn, kiểm tra dây dẫn và các khí cụ điện cần
tính toán hai điểm ngắn mạch sau :
N1, N2 : điểm ngắn mạch phía cao áp các trạm biến áp trung gian để kiểm
tra cáp và thiết bị cao áp của trạm.
- Điện kháng của hệ thống được tính theo công thức sau :
Xht = (Ω) (2 – 16)
Trong đó :
Utb : điện áp trung bình trên đường dây, (kV).
24
Sc : công suất cắt của máy cắt,( kVA).
- Điện trở và điện kháng của đường dây :
R = .r0.l , (Ω) (2 – 17)
X = .x0.l , (Ω) (2 – 18)
Trong đó :
r0, x0 : điện trở và điện kháng của dây dẫn, (Ω/km).
l : chiều dài đường dây, (km).
n : số lộ đường dây.
Do ngắn mạch xa nguồn nên dòng điện ngắn mạch siêu quá độ bằng
dòng điện ngắn mạch ổn định I∞ nên có thể viết :
IN = = I∞ = (2 – 19)
Trong đó :
Utb : điện áp trung bình trên đường dây, (kV)
ZN : tổng trở của hệ thống đến điểm ngắn mạch thứ i, (Ω)
- Trị số dòng điện ngắn mạch xung kích được tính theo biểu thức:
ixk = 1,8. . IN , (kA) (2 – 20)
Trong đó trị số IN và ixk được dùng để kiểm tra khả năng ổn định nhiệt
và ổn định động của thiết bị điện trong trạng thái ngắn mạch.
Hình 2.3. Sơ đồ tính toán ngắn mạch toàn xã.
...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top