Colin

New Member

Download miễn phí Đề tài Hệ thống giám sát nhiệt độ các phòng thí nghiệm của Khoa điện – điện tử





Hệ thống các phòng thí nghiệm của khoa điện – điện tử được hình thành nhằm mục đích giúp sinh viên tiếp cận với hình thức vừa học lí thuyết vừa được thực hành trên các thiết bị thí nghiệm, để quá trình học có hiệu quả hơn. Hệ thống các phòng thí nghiệm này được bố trí như sau:
- Phòng thí nghiệm Hệ thống viễn thông, Điện tử tương tự, Xung – Số, Truyền số liệu nằm tại khu vực lầu 6 của trường.
- Phòng thí nghiệm Điện công nghiệp, Viễn thông, Vi Vi xử lí và vi điều khiển nằm tại lầu 7.
Các phòng thí nghiệm này được xây dựng và bố trí tương đối tập trung nhằm thuận tiện cho việc quản lí của khoa.
Các phòng thí nghiệm này được thiết kế với cửa kính và nhôm tạo độ kín cao, nhằm giảm sự thất thoát nhiệt từ bên trong ra môi trường bên ngoài cũng như ngăn sự tác động về nhiệt từ bên ngoài vào trong phòng.
Hiện tại, toàn bộ hệ thống các phòng thí nghiệm của khoa Điện – điện tử được trang bị hệ thống làm lạnh hai mảng để đáp ứng nhu cầu điều hoà nhiệt độ. Mỗi phòng đuợc trang bị 2 mảng indoor và outdoor, việc sử dụng và quản lí các thiết bị điều hoà nhiệt độ này hoàn toàn do các cán bộ của khoa đảm trách và được tổ chức theo mô hình phân tán, máy điều hoà chỉ hoạt động khi có người trong phòng. Thông thường số lượng số lượng sinh viên vào thí nghiệm khoảng 30 – 40 người/ 1 lần đòi hỏi máy lạnh phải hoạt động ở mức cao trong thời gian ngắn.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ích nén môi chất từ áp suất thấp (nhiệt độ thấp) lên áp suất cao (nhiệt độ cao) duy trì sự tuần hòan của môi chất để lấy nhiệt của sản phẩm (bộ bốc hơi) và thải nhiệt ra môi trường làm mát (bộ ngưng tụ).
Máy nén gồm nhiều bộ phận di chuyển, độ tin cậy và chất lựợng của hệ thống lạnh phụ thuộc rất nhiều vào máy nén.
Trong kĩ thuật lạnh, người ta sử dụng hầu hết các kiểu, lọai máy nén. Sau đây là một số lọai máy nén trong thực tế.
Phân lọai máy nén theo hình dáng gồm có:
Máy nén hở
Máy nén nửa kín
Máy nén kín
Phân lọai theo nguyên lý làm việc gồm có:
Máy nén píttông thẳng (reciprocating compressor)
Máy nén rôto (roto compressor)
Máy nén trục vít (screw compressor)
Thiết bị trao đổi nhiệt:
Dựa theo chức năng, thiết bị trao đổi nhiệt được chia ra làm hai lọai:
Thiết bị chính là thiết bị bắt buộc phải có trong hệ thống lạnh. Đó là thiết bị ngưng tụ (dàn nóng) và thiết bị bốc hơi (dàn lạnh).
Thiết bị phụ là các thiết bị trao đổi nhiệt còn lại trong hệ thống lạnh. Mặc dù giúp tăng them độ tin cậy, giảm tiêu hao năng lượng nhưng các thiết bị này không phải là bắt buộc cho nên gọi là thiết bị phụ (bình hồi nhiệt, quá lạnh…)
Các thiết bị truyền nhiệt giữ vai trò quyết định đối với chỉ tiêu kinh tế, kĩ thuật của hệ thống lạnh. Riêng thiết bị ngưng tụ và thiết bị bốc hơi thường chiếm đến 2/3 trọng lượng và 1/2 giá thành của cụm máy.
Sự làm việc của các thiết bị ngưng tụ và bốc hơi ảnh hưởng rất lớn đến năng lượng tiêu hao. Các nghiên cứu cho thấy nếu nhiệt độ bốc hơi giảm 1°C thì năng lượng tổn hao tăng them 3 ÷ 4% và năng suất lạnh giảm 4 ÷ 5%. Vì vậy, tăng cường khả năng trao đổi nhiệt và giữ sạch bề mặt trao đổi có ý nghĩa quan trọng khi vận hành hệ thống lạnh.
Thiết bị ngưng tụ (condenser):
Thiết bị ngưng tụ là thiết bị trao đổi nhiệt dùng để biến hơi môi chất lạnh có áp suất cao, nhiệt độ cao sau quá trình nén thành môi chất lỏng do quá trình ngưng tụ. Đôi khi môi chất còn được quá lạnh một phần trong thiết bị ngưng tụ. Các phương pháp giải nhiệt thường gặp nhất trong thiết bị ngưng tụ là:
Giải nhiệt bằng nước
Giải nhiệt bằng nước kết hợp với không khí
Giải nhiệt bằng không khí
Giải nhiệt bằng môi chất bốc hơi (chu trình Cascade)
Thiết bị bốc hơi (Evaporator):
Đây là thiết bị trao đổi nhiệt dùng để nhận nhiệt từ đối tượng cần làm lạnh bằng quá trình bốc hơi của môi chất. Quá trình sôi xảy ra ở áp suất và nhiệt đô tương ứng, nhiệt lượng lấy ra từ sản phẩm là do sự bốc hơi của môi chất.
Thiết bị bốc hơi có thể phân làm nhiều lọai:
Theo môi trường cần làm lạnh: làm lạnh không khí (tự nhiên và cưỡng bức), làm lạnh chất tải lạnh lỏng (nước, dung dịch muối, dung dịch Glycol…), làm lạnh trực tiếp (tiếp xúc).
Theo độ chóan chỗ của môi chất lỏng trong thiết bị bốc hơi: kiểu ngập (môi chất lỏng bao phủ bề mặt trao đổi nhiệt) và kiểu không ngập (phần cuối của bề mặt trao đổi nhiệt dùng làm quá nhiệt môi chất).
Phần lớn các thiết bị bốc hơi có kết cấu gần giống với thiết bị ngưng tụ.
Thiết bị tiết lưu:
Áp suất bộ bốc hơi thấp ứng với nhiệt độ bốc hơi mong muốn. Áp suất môi chất lỏng ở bộ ngưng tụ lại cao ứng với nhiệt độ ngưng tụ. Muốn tạo được hai vùng áp suất trên, ta phải kiểm sóat, hạn chế lượng môi chất phun vào bộ bốc hơi. Tiết lưu là tiết chế sự di chuyển của môi chất để tạo hai vùng áp suất chênh lệch ứng với chế độ làm việc của hệ thống lạnh.
Có sáu lọai chính để điều chỉnh, kiểm sóat dòng môi chất:
Van điều áp bộ bốc hơi (AEV)
Van tiết lưu nhiệt (TEV)
Van tiết lưu điện tử (EXV)
Van phao áp suất thấp (LSP)
Van phao áp suất cao (HSP)
Ống mao dẫn (Cap tube)
Các thiết bị tiết lưu trên họat động dựa vào các phương pháp sau:
Kiểm sóat dựa trên sự thay đổi áp suất
Kiểm sóat dựa trên sự thay đổi nhiệt độ
Kiểm sóat dựa trên sự thay đổi thể tích hay khối lượng môi chất
Kết hợp giữa các phương pháp trên.
Các thiết bị phụ trong hệ thống lạnh:
Trong hệ thống lạnh nén hơi, bao giờ cũng phải có máy nén, bộ ngưng tụ, tiết lưu và bộ bốc hơi. Bốn thiết bị này là thiết bị chính.
Ngoài bốn thiết bị trên, tùy theo môi chất, theo ứng dụng, độ tin cậy, độ an tòan, sự thuận tiện trong vận hành và sửa chữa… hệ thống lạnh còn có nhiều thiết bị khác như máy nén, bình tách dầu, bộ ngưng tụ, phin lọc… Những thiết bị này gọi là thiết bị phụ vì chúng có thể có hay không.
Sơ đồ khối hệ thống lạnh (hình 4): mô tả một số thiết bị phụ thường dùng, và vị trí của nó trong hệ thống lạnh (nếu có)
Trong đó: 1 – Máy nén
2 – bình tách dầu
3 – Bộ ngưng tụ
4 – Bình chứa cao áp
5 – Phin lọc
6 – Kính lỏng
7 – Van điện từ
8 – Tiết lưu
9 – Bộ bốc hơi
10 – Bầu tách lỏng
AB kẹp CD – bộ hồi nhiệt
Một số thiết bị điện thường dùng trong hệ thống lạnh:
Kỹ thuật điều khiển không thể thiếu trong các hệ thống lạnh. Thực tế cho thấy, hệ thống lạnh càng có nhiều thông số điều khiển thì làm việc càng tin cậy, chính xác. Lịch sử điều khiển học phát triển những bước rất dài từ tự động kiểu cơ khí chuyển sang cơ – điện và ngày nay, cơ – điện tử đã tạo nên những bước nhảy vọt trong lĩnh vực điều khiển.
Tự động hóa kiểu cơ - điện có ưu thế là đơn giản, dễ sửa chữa và làm việc tin cậy. Vì vậy, tự động kiểu cơ điện vẫn được sử dụng khá phổ biến trong các máy lạnh. Thiết bị cơ bản của phương pháp điều khiển này là các rơle (relay), rơle nhận tín hiệu trực tiếp từ thiết bị lạnh để điều khiển các cơ cấu chấp hành.
Sau đây là một số các thiết bị thường dùng trong hệ thống lạnh:
Áptômát (Circuit breaker):
Áptômát là thiết bị điện dùng để tự động đóng ngắt điện khi xảy ra sự cố như quá tải, ngắn mạch, chạm đất, sụt áp, công suất ngược…
Các thông số cần lưu ý của Áptômát là:
Chế độ làm việc của Áptômát phải là chế độ dài hạ, mặt khác tiếp điểm của áptômát phải chịu được dòng điện lớn (dòng ngắn mạch).
Áptômát phải ngắt được dòng ngắn mạch quy định, thông số biểu thị là khả năng cắt (breaking capacity) thường tính bằng kA (kiloamperes)
Điện áp định mức: là điện áp tối đa cho phép sử dụng của tiếp điểm chính. Vậy điện áp sử dụng nhỏ hơn hay bằng điện áp định mức của áptômát
Cũng cần lưu ý, núm gạt của Áptômát thường có ba vị trí, ngòai vị trí đóng - cắt (ON-OFF), còn có vị trí bảo vệ (TRIP) để báo áptômát đang tác động bảo vệ. Từ vị trí này, nếu muốn đóng (ON) thì phải Reset bằng cách kéo núm gạt về vị trí (OFF) để cài lại móc bảo vệ trong Áptômát.
Áptômát cỡ nhỏ (miniature circuit breaker, MCB):
Đây là áptômát dùng bảo vệ ngắn mạch hay ngắn mạch và quá tải, thường có dòng điện định mức nhỏ hơn 100A, có khả năng cắt bé ( < 9kA) nên dùng để bảo vệ mạch cuối, mạng điện gia đình…,
Áptômát vỏ đúc (moulded case circuit breaker, MCCB):
Về kết cấu, áptômát vỏ đúc cũng giống MCB nhưng khả năng cắt lớn . MCCB được chế tạo với dòng đ...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top