missu_mrhieu

New Member

Download miễn phí Đề tài Mã hóa thông tin, thuật toán băm MD5, thuật toán mã hóa RSA





PHẦN I: GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI 5
1.1.Mục đích 5
1.2 Đối tượng nghiên cứu 5
1.2 Phạm vi nghiện cứu 5
1.4 Ý nghĩa đề tài 5
PHẦN II: NỘI DUNG 6
CHƯƠNG 1 :TỔNG QUAN VỀ MẬT MÃ HÓA 6
2.1.1 Khái niệm về mã hóa 6
2.1.2 Các thuật toán mã hóa 7
2.1.2.1 Mã hóa đối xứng 7
2.1.2.2 Mã hoá bất đối xứng 8
2.1.4 Phương pháp RSA 9
2.1.4.1 Khái niệm hệ mật mã RSA 9
2.1.4.2. Độ an toàn của hệ RSA 11
2.1.4.3. Một số tính chất của hệ RSA 12
2.1.4.4 Một số phương pháp tấn công giải thuật RSA 13
CHƯƠNG 2 CHỮ KÝ ĐIỆN TỬ 15
2.2.1Giới thiệu 15
2.2.2 Khái niệm về chữ ký điện tử 15
2.2.3 Thuật toán chữ ký điện tử 17
2.2.4 Chứng nhận chữ ký điện tử 19
2.2.5 Chuẩn chữ ký điện tử (Digital Signature Standard) 19
2.2.6 Giải pháp ứng dụng chữ ký điện tử 22
2.2.6.1 Quá trình ký và gửi các tệp văn bản 22
2.2.6.2 Quá trình nhận các tệp văn bản 23
2.2.7 Vận dụng vào hệ thống 24
2.2.8 Kết luận 25
CHƯƠNG 3 : TỔNG QUAN VỀ HÀM BĂM VÀ THUẬT TOÁN HÀM BĂM MD5 26
2.3.1 Đăt vấn đề 26
2.3.2 giới thiệu về hàm băm mật mã 26
2.3.2.1 Tính chất 27
2.3.2.2 Ứng dụng 28
2.3.3 Hàm băm dựa trên mã khối 29
2.3.4 Cấu trúc Merkle-Damgård 29
2.3.5 Birthday attack 30
2.3.6 Hàm băm mật mã 31
2.3.7 Cấu trúc của hàm băm 32
2.3.8 Tính an toàn của hàm băm đối với hiện tượng đụng độ 32
2.3.9 Tính một chiều 33
2.3.10. Sử dụng cho các nguyên thủy mật mã khác 33
2.3.11 Ghép các hàm băm mật mã 34
2.3.12 Thuật toán băm mật mã 34
2.3.13 Phương pháp Secure Hash Standard (SHS) 35
2.3.14 Một số hàm băm nổi tiếng 35
2.3.15 Hàm băm MD5 35
2.3.15.1 Giới thiệu 35
2.3.15.2 Khái niệm 36
2.3.15.3 Ứng dụng 36
2.3.15.4 Thuật giải 36
2.3.16 MD5 (Message Digest) 37
2.3.16.1 Mô tả 37
2.3.16.2 Cách thực hiện 40
2.3.17 Sự khác nhau giữa MD4 và MD5 42
CHƯƠNG 4: XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH MÔ PHỎNG THUẬT TOÁN MD5 43
2.4.1 Nhiệm vụ của chương trình 43
2.4.2 Thuật toán MD5 và sơ đồ khối 43
2.4.2.1 Thuật toán 43
2.4.2.2 Sơ đồ khối thuật toán MD5 46
2.4.3 Kết quả chương trình mô phỏng thuật toán băm MD5 49
2.4.3.1 Giao diện chương trình mô phỏng .49
2.4.3.2 Các bước thực hiện chương trình 49
2.4.3.3 Kết quả thực nghiệm 50
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN 53
Danh mục tài liệu tham khảo .54
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

một hàm lấy số liệu đầu vào có kích cỡ tuỳ ý (bản tin) và tạo thành đầu ra có kích cỡ cố định gọi là bản tóm tắt. Tập hợp thông tin này sau đó được mật mã hoá sử dụng khoá bí mật của người gửi có sử dụng một thuật toán không đối xứng thích hợp. Kết quả sau khi mật mã hoá khối thông tin là chữ ký điện tử.
MD được tính toán là một giá trị bit nhằm để mô tả tình trạng hiện thời của tài liệu. Nếu tài liệu thay đổi, MD cũng sẽ thay đổi. Bằng cách hợp nhất MD vào chữ ký điện tử, khi chữ kýđiện tử đã được tạo thành nó cho phép người nhận tài liệu có thể dễ dàng phát hiện ra tài liệu có bị biến đổi hay không.
Mục đích sử dụng của chữ ký điện tử cũng tương tự như chữ ký thông thường, bao gồm:
Nhận thực: Nếu người nhận thành công trong việc giải mã thông tin với một khóa công cộng xác định thì người đó có thể chắc chắn rằng bản tin đó đã được ký bởi chính người sử dụng khoá bí mật tương ứng. Một vấn đề nữa là phải kiểm tra xem khoá công cộng này có thực sự là của người gửi đích thực hay không. Vấn đề này có thể được giải quyết bằng cách sử dụng các chứng nhận chữ ký điện tử.
Tính toàn vẹn: Nếu một bản tin đã được ký mà thay đổi trong quá trình truyền dẫn, người nhận sẽ không thể giải mã được với khoá công cộng. Đây là một cách dễ dàng để phát hiện ra những thay đổi cố ý hay vô ý trong thông tin được phát.
Tính không thể phủ nhận: Trong các phiên giao dịch điện tử, một yêu cầu rất quan trọng đối với mỗi bên tham gia là phải đảm bảo rằng bên còn lại không thể từ chối việc phải thực thi một số hành động nào đó. Chữ ký điện tử cũng rất thích hợp với yêu cầu này do một tài liệu điện tử chỉ có thể được ký bởi chính người sở hữu khoá bí mật.
Thủ tục ký và kiểm tra: Các bước cần thiết để ký và kiểm tra một mẫu thông tin được mô tả ở (hình 2.1). Các thành phần cần thiết của một hệ thống như vậy là các thuật toán khoá công cộng và thuật toán Hash mà sẽ được lựa chọn một cách cẩn thận theo yêu cầu. Số liệu gốc trước tiên sẽ được làm mới lại bằng cách sử dụng hàm một chiều Hash, sau đó được mật mã hoá bằng khoá bí mật của người gửi. Mục đích của thủ tục này là giảm thời gian mật mã hoá do các thuật toán không đối xứng thực thi chậm hơn nhiều các thuật toán đối xứng. Cả số liệu gốc lẫn chữ ký đều được gửi qua kênh thông tin không an toàn đến người nhận.
Hình 2.2: Thủ tục ký và kiểm tra chữ ký.
Để kiểm tra tính toàn vẹn của số liệu, người nhận rút khoá công cộng của người gửi từ chứng nhận điện tử của nó và sử dụng khoá công cộng này để giải mật mã chữ ký điện tử. Sau đó áp dụng hàm Hash mà đã được người gửi sử dụng cho số liệu gốc nhận được. Các tóm tắt bản tin thu được sẽ được so sánh với nhau để thẩm định rằng bản tin không bị sửa đổi trong quá trình truyền dẫn và nó thực sự được gửi từ người gửi mong đợi. Chú ý rằng người nhận phải lấy chứng nhận số của người gửi từ một server chứng nhận, đây chính là bước kiểm tra giá trị chứng nhận
2.2.4 CHỨNG NHẬN CHỮ KÝ ĐIỆN TỬ
Các khóa công cộng đã được mô tả trong phần trước và được sử dụng trong nối mạng số liệu để kiểm tra các chữ ký điện tử, bản thân chúng không mang bất cứ thông tin nào về các thực thể cung cấp các chữ ký. Công nghệ nối mạng số liệu thừa nhận vấn đề này và tiếp nhận các chứng nhận an ninh để ràng buộc khóa công cộng và nhận dạng thực thể phát hành khóa. Chứng nhận chữ ký điện tử đảm bảo rằng một khoá công cộng là sở hữu của thực thể mà nó thể hiện. Để thực hiện được điều này, thì chính chứng nhận này cũng phải được kiểm tra để đảm bảo rằng nó thay mặt cho đối tượng cần mong muốn (đối tượng này có thể là một cá nhân hay một tổ chức). Điều này được thực hiện bằng cách sử dụng một tổ chức thứ ba đáng tin cậy được gọi là thẩm quyền chứng nhận (CA - Certificate Authority) gồm có VeriSign, Entrust, và Certicom. Các thẩm quyền này được phép cung cấp các dịch vụ này cho các thực thể được nhận dạng hợp lệ khi chúng yêu cầu. Để thực hiện chức năng của mình, một CA phải được tin tưởng bởi các thực thể dựa trên các dịch vụ của nó. Người dùng có thể mua chứng nhận số từ CA và sử dụng chứng nhận này để nhận thực và để lưu hành khoá riêng của họ. Một chứng nhận số điển hình chứa những thông tin sau:
Tên của người đang nắm giữ chứng nhận chữ ký điện tử, cũng như thông tin khác mà có thể nhận dạng duy nhất người này, thông tin phụ thêm có thể là URL của một Web Server đang sử dụng chứng nhận hay một địa chỉ email.
Khoá công cộng của người đang nắm giữ chứng nhận chữ ký điện tử.
Tên của CA lưu hành chứng nhận này.
Thời hạn sử dụng của chứng nhận(thường là ngày bắt đầu và ngày hết hạn).
Một chữ ký số của CA để có thể nhận ra chứng nhậnchữ ký điện tử đề phòng trường hợp phiên truyền dẫn bị phá rối.
Tất cả các chứng nhận được ký bằng một khóa riêng của CA. Người sử dụng chứng nhận có thể xem kiểm tra thông tin của chứng nhận có hợp lệ không bằng cách giải mật mã chữ ký bằng một khoá kiểm tra công cộng nhận được từ chứng nhận phát đi từ thẩm quyền mức phân cấp cao hơn và kiểm tra xem nó có phù hợp với MD (Message Digest) của nội dung nhận được trong chứng nhận hay không. Chữ ký thường là một MD được mật mã hóa.
Dạng chính của chứng nhận số là X.509, một tiêu chuẩn công nghiệp cho nhận thực. Những chứng nhận này là rất thông dụng trong các ứng dụng Internet. Trong lĩnh vực vô tuyến có loại chứng nhận số khác gọi là chứng nhận WTLS Server WAP (WAP Server WTLS Certificate), các chứng nhận này thường được gọi ngắn gọn là chứng nhận WTLS, đây là phiên bản đơn giản hơn của X.509 được tạo ra do chứng nhận X.509 quá lớn đối với các ứng dụng vô tuyến. Các chứng nhận WTLS chủ yếu được sử dụng trong các ứng dụng WAP nơi mà các trình duyệt muốn nhận thực nhận dạng của một Server WAP và mật mã hoá thông tin bằng cách sử dụng giao thức an ninh lớp truyền tải vô tuyến (WTLS - Wireless Transport Layer Security).
2.2.5 CHUẨN CHỮ KÝ ĐIỆN TỬ (Digital Signature Standard)
Chuẩn chữ ký điện tử (DSS) được sửa đổi từ hệ chữ ký ElGammal. Nó được công bố tại hội nghị Tiêu chuẩn xử lý thông tin Liên Bang (FIPS) vào 19/05/1994 và trở thành chuẩn vào 01/12/1994. DSS sử dụng một khoá công khai để kiểm tra tính toàn vẹn của dữ liệu nhận được và đồng nhất với dữ liệu của người gửi. DSS cũng có thể sử dụng bởi người thứ ba để xác định tính xác thực của chữ ký và dữ liệu trong nó. Đầu tiên chúng ta hãy tìm hiểu động cơ của sự thay đổi này, sau đó sẽ tìm hiểu thuật toán của DSS.Trong rất nhiều trường hợp, một bức điện có thể được mã hoá và giải mã một lần, vì vậy nó đáp ứng cho việc sử dụng của bất kỳ hệ thống bảo mật nào được biết là an toàn lúc bức điện được mã hoá. Nói cách khác, m...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top