Lisabet

New Member

Download miễn phí Luận văn Khả năng áp dụng hệ thống Marketing dọc trong hoạt động cung ứng xi măng tại Công ty vật tư kỹ thuật xi măng





Các nước phát triển như Mỹ, Tây Âu, Nhật Bản đã phát triển theo quy luật này. Các giai đoạn phát triển của các hệ thống phân phối trên thế giới có thể chia thành 4 giai đoạn: phân phối thị trường đại trà, phân phối đã được phân đoạn, phân phối được phân đoạn nhỏ hơn và mạng phân phối. Hiện nay các kênh LKD chiếm tỷ trọng lớn trên thị trường của nhiều nước do những tính ưu việt của nó. Sự phát triển quan trọng và cơ bản nhất trên thị trường nhiều nước hiện nay chính là sự tăng trưởng của các hệ thống kênh Marketing LKD. Ví dụ, Nhật Bản vào những năm 50 các hệ thống kênh gần giống như Việt nam hiện nay, nghĩa là gồm rất nhiều các trung gian buôn bán nhỏ, quan hệ buôn bán kiểu truyền thống là chủ yếu. Nhưng mức độ tập trung hoá trong lĩnh vực thương mại diễn ra rất nhanh và các kênh hiện đại dần dần được hình thành và phát triển. Chỉ trong vòng 20 năm khung cảnh buôn bán trên thị trường đã thay đổi hẳn. Các siêu thị và cách bán hàng tự chọn dần dần chiếm ưu thế. Sự phát triển này là kết quả tác động của hàng loạt các nhân tố như mức độ tập trung hoá và chuyên môn hoá trong sản xuất tăng lên, chức năng phân phối được chia cho các trung gian thương mại. Hành vi tiêu dùng thay đổi dưới tác động của quá trình công nghiệp hoá như thời gian dành cho mua sắm ít đi. Sự phát triển của các ngành vận tải và thông tin tạo ra những khả năng phân phối mới
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

chứa, dự trữ được tổ chức hợp lý và quản lý tốt mà còn cần đến lực lượng vận chuyển, tiếp nhận xi măng từ ga, cảng về kho, từ kho đến cửa hàng và tới tận chân công trình hoạt động thật có hiệu quả.
Hiện nay, Công ty vật tư kỹ thuật xi măng có xí nghiệp vận tải gồm 130 đầu máy đóng tại Vĩnh Tuy bao gồm các loại xe có trọng tải 15 tấn, 10 tấn, 5 tấn và các loại xe KI.A nhỏ có trọng tải 1,5 tấn rất phù hợp với những công trình có địa điểm thi công nhỏ, hẹp. Ngoài ra, để đảm bảo cho công tác vận tải được tốt công ty còn sử dụng các phương tiện thuê ngoài, tổ chức lực lượng bốc xếp và lực lượng này được thuê theo hợp đồng 6 tháng.
Vấn đề hiện nay của công ty là bố trí xe vận tải xi măng sao cho kịp thời nhất, thực hiện tốt chế độ bảo dưỡng, sửa chữa xe, đầu tư mở rộng hệ thống kho bãi bảo đảm yêu cầu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động cung ứng xi măng nói riêng. Năm vừa qua khối lượng vận chuyển của xí nghiệp vận tải đạt 73.805 tấn (bình quân đạt 6.150 tấn/tháng) trong đó trung chuyển đạt 21.108 tấn, đường dài 52.697 tấn, giá trị sửa chữa lớn đạt 1,171 tỷ đồng bằng 85,7% kề hoạch trong đó có 13 hạng mục sửa chữa lớn kiến trúc và 26 danh mục sử chữa lớn thiết bị xe máy.
4.2. Nhân sự.
Con người là một yếu tố không thể thiếu được trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Sự thành công của bất kỳ một doanh nghiệp nào không chỉ phụ thuộc vào mức độ hiện đại hoá của máy móc, thiết bị mà còn phụ thuộc phần lớn vào trình độ, khả năng của đội ngũ cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp ấy.
Theo báo cáo lao động đến ngày 31/12/2002 thì Công ty vật tư kỹ thuật xi măng có tổng số lao động là 756 người trong đó:
Cán bộ quản lý : 67 người
Cán bộ trình độ đại học và cao đẳng: 153 người
Cán bộ trình độ trung cấp : 133 người
Công nhân sửa chữa: 89 người
Lương bình quân của một nhân viên / tháng: 2.110.000đ/ng/tháng
Trước những thách thức của thị trường, đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty đã bền bỉ phấn đấu, khắc phục mọi khó khăn, nhận thức và vận dụng linh hoạt các cơ chế kinh doanh của công ty nhờ đó đã duy trì được khả năng cạnh tranh, nâng cao năng lực tiêu thụ, hoàn thành các kế hoạch chỉ tiêu đã đặt ra. Cán bộ từ các đơn vị đến công ty đều thể hiện được sự đoàn kết, nhất trí trong nội bộ, sự phối hợp trong bộ phận quản lý, công đoàn và các đoàn thể. Nhờ đó đã tạo ra động lực thúc đẩy sản xuất tạo nên sức mạnh của công ty. Tuy nhiên, vai trò và nhận thức của một số cán bộ từ trung tâm, chi nhánh đến các phòng ban công ty còn hạn chế, chưa đồng đều, thiếu chức năng động, sáng tạo và năng lực tổ chức. Đây chính là những điểm cơ bản về vấn đề tổ chức lao động mà công ty cần phát huy hay khắc phục để đáp ứng được nhu cầu phát triển của công ty trong những năm tới.
4.3. Nguồn vốn và các chính sách.
Theo báo cáo kết quả kinh doanh của công ty năm 2001
Nguồn vốn hiện tại 31/12/2001: 44.700.801.888đ
Trong đó: - Vốn ngân sách: 13.042.272.262 đ
Vốn tự bổ sung: 31.658.589.622 đ
Quỹ dự phòng tài chính:1.011.052.647 đ
Vốn xây dựng cơ bản:1.448.795.719 đ
Ngân sách:13.309.080 đ
Nguồn khác:98.468.639 đ
TSCĐ: 54.223.830.647 đ
Hao mòn luỹ kế:29.617.032.760 đ
Giá trị còn lại:24.606.797.887 đ
Công ty vật tư kỹ thuật xi măng là một thành viên của Tổng công ty xi măng Việt nam nên các chính sách về giá cả, phân chia khu vực thị trường là do Tổng công ty quy định. Ví dụ: giá bán xi măng được quy đinh từ 740000 – 760000 đ/tấn cho từng loại xi măng và tuỳ từng trường hợp vào kết cấu vận tải là đường sắt, đường bộ hay đường thuỷ hay tỷ lệ vận chuyển bằng các hình thức vận chuyển đó là như thế nào. Công ty sẽ phải tính toán sao cho có một tỷ lệ các hình thức vận chuyển là hợp lý nhất để giảm thiểu chi phí lưu thông, hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh.
Đặc trưng của Tông công ty xi măng Việt Nam là việc quy định khu vực thị trường tiêu thụ cho các doanh nghiệp. Tổng công ty đã giao cho doanh nghiệp khu vực nào thì chỉ được kinh doanh trên khu vực thị trường đó và quy định loại xi măng nào thì chỉ được bán loại xi măng đó. Ví dụ: ở khu vực tỉnh Bắc Ninh, Bắc Giang Công ty vật tư kỹ thuật xi măng không được bán xi măng Hoàng Thạch nhưng có thể bán các loại xi măng khác như Bút Sơn, Hoàng Mai,...
Với những đặc điểm nêu trên, Công ty vật tư kỹ thuật xi măng có những khó khăn và thuận lợi sau:
Khó khăn:
Việc quy định giá cả của Tổng công ty làm cho công ty không chủ động được khi có sự biến động của thị trường. Nếu chi phí vận chuyển cao sẽ dẫn đến giá thành cao làm giảm khả năng cạnh tranh, khó dành thắng lợi vì hoàn toàn bị động do lệ thuộc vào nhà nước.
Hạn chế việc mở rộng thị trường của công ty, giảm khả năng tiêu thụ kéo theo giảm doanh thu và lợi nhuận.
Các chính sách về sản phẩm, khuyến mại, giảm giá của các nhà sản xuất đôi khi cũng gây cho công ty không ít khó khăn trong quá trình thực hiện.
Thuận lợi.
Những quy định chung của Tổng công ty đã làm cho thị trường xi măng hoạt động tương đối ổn định, các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh xi măng nói chung và Công ty vật tư kỹ thuật xi măng nói riêng có thể an tâm kinh doanh xi măng trong thị trường này, tạo một tâm lý tốt, ổn định cho các doanh nghiệp.
Giúp phân chia thị trường kinh doanh, tránh sự cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường gây nên tổn thất đáng tiếc cho các bên trong quá trình cạnh tranh.
Chất lượng sản phẩm tốt, các hình thức, chương trình khuyến mại, giảm giá đúng lúc, hiệu quả sẽ tạo nên sự yên tâm cho khách hàng khi tiêu dùng sản phẩm, giữ được các khách hàng trung thành và thu hút khách hàng mới.
Ngoài ra, trong quá trình chuẩn bị tiến tới hội nhập AFTA những năm tới đây, nhà nước đã có rất nhiều chính sách về thuế quan như cắt giảm thuế nhập khẩu cho một số mặt hàng sẽ tạo điều kiện cho sự gia nhập thị trường của nhiều loại mặt hàng của các quốc gia khác. Điều này sẽ tạo ra một thị trường cạnh tranh khốc liệt, nó sẽ giết chết những doanh nghiệp yếu kém, không có khả năng tồn tại trong môi trường đó. Do vậy, các doanh nghiệp trong nước nếu muốn đứng vững trên “ đất” của mình phải thực sự phấn đấu hết sức mới có thể làm được điều này mà Công ty vật tư kỹ thuật xi măng không nằm ngoài vòng quay ấy.
III. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty vật tư kỹ thuật xi măng qua một vài năm gần đây.
Ra đời từ năm 1993 đến nay Công ty vật tư kỹ thuật xi măng đã hoạt động được 10 năm với nhiều sự đổi thay cùng với những bước thăng trầm trong quá trình phát triển của đất nước, công ty đã đạt được những thành tựu đáng kể trên con đường phát triển và trưởng thành của mình.
Sự phát triển và trưởng thành được thể hiện qua sự ổn định trong tổ chức, quản lý, qua sự tăng trưởng về sản lượng tiêu thụ hàng năm. Những con số về sản lượng mua vào và bán ra của công ty trong bảng dưới đây sẽ thể hiện được phần nào điều đó.
Nhìn vào bảng số liệu trên ...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Nghiên cứu khả năng áp dụng sản xuất sạch hơn cho làng nghề dệt nhuộm Vạn Phúc - Hà Đông - Hà Nội Nông Lâm Thủy sản 1
P Nghiên cứu khả năng áp dụng htqlmt theo tiêu chuẩn iso 14001:2004 cho công ty TNHH nhựa Đạt Hòa Khoa học Tự nhiên 2
K Nghiên cứu khả năng áp dụng htqlmt theo tiêu chuẩn iso 14001:2004 cho nhà máy sản xuất thuốc bảo vệ Khoa học Tự nhiên 0
Q Đánh giá khả năng áp dụng bài toán nhận dạng trong điều tra tìm kiếm khoáng sản bằng phương pháp địa Luận văn Sư phạm 0
N Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng áp dụng các công cụ kinh tế trong việc quản lý và sử dụng hợp Luận văn Sư phạm 0
Z Khả năng áp dụng các chuẩn mực về an toàn vốn tối thiểu theo Hiệp ước Basel 3 tại Ngân hàng Thương m Luận văn Kinh tế 2
D Nhãn sinh thái và khả năng áp dụng công cụ này trong quản lý môi trường tại Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Hoạt động Marketing của thư viện trường Đại học Công nghệ Nanyang Singapore và khả năng áp dụng cho Văn hóa, Xã hội 0
C Nghiên cứu khả năng áp dụng phương pháp Rada đất để phát hiện hang rỗng trong thân đê, đập ở Việt Na Khoa học Tự nhiên 0
P Nghiên cứu khả năng áp dụng sản xuất sạch hơn trong tuyến quặng tại mỏ sắt Suối Láo, huyện Đà Bắc, t Khoa học Tự nhiên 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top