tho123tho321

New Member

Download miễn phí Luận án Một số giải pháp nhằm đẩy nhanh quá trình xây dựng và khai thác sử dụng các khu công nghiệp tại Hà nội





MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
 
Chương I : Những lý luận cơ bản về khu công nghiệp 3
1.1. Khái quát chung về KCN 3
1.1.1. Khái niệm về KCN 3
1.1.2 . Đặc điểm cơ bản của KCN. 3
1.1.3. Phân biệt giữa KCN và KCX 5
1.1.4. Vai trò của các KCN 8
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới KCN. 14
1.2.1. Điều kiện tự nhiên và vị trí địa lý 15
1.2.2. Cơ chế chính sách . 15
1.2.3. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật xã hội của vùng. 16
1.2.4. Vấn đề giải phóng mặt bằng và giá thuê đất 16
1.2.5. Tổ chức quản lý , điều hành các KCN. 17
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng khai thác sử dụng . 17
1.3.1 Tỷ lệ diện tích được điền đầy. 17
1.3.2. Số dự án đầu tư 18
1.3.3. Tổng số vốn đầu tư 18
1.3.4 . Tỷ lệ vốn đầu tư trên một đơn vị diện tích 18
1.3.5. Số lao động. 18
1.3.6. % Đóng góp GDP. 19
1.4. Kinh nghiệm xây dựng và khai thác sử dụng các KCN của một số nước và bài học rút ra. 19
1.4.1. Kinh nghiệm của một số nước ASEAN 19
1.4.2. Kinh nghiệm của Đài loan 22
1.4.3. Những bài học kinh nghiệm 24
1.5. Khái quát tình hình phát triển các KCN ở Việt nam 27
1.5.1. Số lượng các KCN & KCX đã hình thành. 27
1.5.2. Thực trạng xây dựng và phát triển hạ tầng các KCN & KCX . 28
1.5.3. Những đóng góp của các KCN & KCX Việt nam. 30
Chương II : Thực trạng của việc xây dựng và khai thác sử dụng của các KCN tại Hà nội trong thời gian qua. 34
2.1. Đặc điểm phát triển kinh tế xã hội của Hà nội 34
2.1.1. Vị trí vai trò của thủ đô Hà nội. 34
2.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội . 35
2.1.3. Những lợi thế của Hà nội trong việc thu hút đầu tư 37
2.2. Thực trạng xây dựng và khai thác sử dụng các KCN tại Hà nội. 39
2.2.1. Tình hình tổ chức và quản lý . 39
2.2.2. Quá trình hình thành và phát triển các KCN cũ . 41
2.2.3. Quá trình xây dựng và hình thành các KCN của Hà nội. 42
2.2.4. Tình hình khai thác sử dụng và những kết quả đẫ đạt được. 46
2.3. Đánh giá chung những thuận lợi ,khó khăn và vấn đề tồn tại đối với các khu công nghiệp Hà nội . 54
2.3.1. Nhóm các vấn đề về khung pháp lý 54
2.3.2. Nhóm các vấn đề liên quan đến quản lý nhà nước và thủ tục hành chính . 57
2.3.3. Nhóm các vấn đề về tổ chức bộ máy của Ban quản lý 59
2.3.4. Nhóm các vấn đề lên quan đến đất đai và hạ tầng cơ sở 60
2.3.5. Nhóm các vấn đề liên quan đến dịch vụ. 65
2.3.6. Nhóm các vấn đề liên quan tín dụng và thị trường vốn . 68
2.3.7. Chính sách thuế. 69
Chương III: Một số giải pháp nhằm đẩy nhanh quá trình xây dựng và khai thác sử dụng các KCN tại Hà Nội 71
3.1. Quan điểm , phương hướng nhằm đẩy nhanh quá trình xây dựng và khai thác sử dụng các KCN tại Hà Nội trong thời gian tới. 71
3.1.1 Sự cần thiết phải đẩy nhanh qúa trình xây dựng và khai thác các KCN tại Hà Nội. 71
3.1.2 Quan điểm vấn đề xây dựng và khai thác sử dụng KCN tại Hà Nội. 74
3.1.3. Phương hướng xây dựng và khai thác sử dụng các KCN tại Hà Nội. 74
3.2. Một số giải pháp nhằm giải quyết những vấn đề tồn tại đối với các khu công nghiệp Hà nội . 77
3.2.1. Nhóm các giải pháp về khung pháp lý , quản lý nhà nước và thủ tục hành chính. 79
3.2.2. Tiếp tục củng cố tăng cường nâng cao năng lực của bộ máy quản lý KCN. 81
3.2.3. Xem xét lại quy hoạch phát triển KCN của Hà nội . 82
3.2.4. Những giải pháp liên quan đến đất đai và cơ sở hạ tầng . 83
3.2.5. Những giải pháp liên quan đến dịch vụ 85
3.2.6. Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư nhằm thu hút vốn đầu tư nước ngoài và vốn đầu tư trong nước. 88
3.2.7. Tăng cường liên kết kinh tế giữa KCN và ngoài KCN. 89
3.2.8. Giải quyết nhanh chóng khâu đền bù giải phóng mặt bằng 90
3.2.9. Giải quyết nhà ở cho công nhân khu công nghiệp. 90
3.2.10. Áp dụng cách đầu tư xây dựng nhà xưởng bán trả chậm cho các doanh nghiệp có nhu cầu di dời nhà xưởng từ nội thành vào các khu công nghiệp 91
3.2.11. Tăng cường công tác tiếp thị đầu tư, vận động, thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước vào khu công nghiệp hoạt động 92
3.2.12. Khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường tại các khu công nghiệp . 93
3.3. Một số giải pháp về chính sách vĩ mô để khuyến khích các nhà đầu tư trong nước đầu tư vào các KCN ở Việt nam nói chung và tại Hà nội nói riêng nhằm phát huy nội lực . 94
3.3.1. Khẳng định vai trò của DNV & N ( Đặc biệt là DNV & N ở khu vực ngoài quốc doanh ) trong sự nghiệp phát triển kinh tế, tôn vinh các nhà doanh nghiệp. 94
3.3.2. Tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi cho việc gia nhập và rút khỏi thị trường của các Doanh nghiệp, đảm bảo quyền tự do kinh doanh theo pháp luật 96
3.3.3. Cải cách chính sách đất đai theo hướng tận dụng cơ sở hình thành thị trường đất đai , bất động sản. 97
3.3.4. Cải cách hệ thống tín dụng phát triển thị trường vốn 99
3.3.5. Cải cách chính sách lao động, hình thành phát triển thị trường lao động. 101
3.3.6. Xây dựng chính sách cạnh tranh, kiểm soát độc quyền trong kinh doanh 103
3.3.7. Đổi mới chính sách thương mại. Hỗ trợ DNV& N trong xuất khẩu
106
Kết luận 112
Tài liệu tham khảo 113
 
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

huyến khích đầu tư nước ngoài (như thuế, giá đất...) bị giới hạn trong phạm vi rất nhỏ bé. Điều đó đã dẫn tới sự hạn chế tính chủ động của Hà nội trong việc hoạch định chính sách. Nguyên tắc "một cửa" mặc dù đã được đưa ra từ lâu nhưng trên thực tế, các thủ tục hành chính rườm rà và tuỳ tiện còn được sửa đổi chưa đáng kể. Hệ thống phê duyệt đầu tư phức tạp này không những gây ra sự chậm trễ và không chắc chắn này đã làm gia tăng mức độ rủi ro và các chi phí giao dịch cho các dự án đầu tư ngay từ giai đoạn đầu tiên đồng thời có thể làm cho các nhà đầu tư mất đi cơ hội đầu tư và kinh doanh. Hệ thống cấp phép phức tạp, không rõ ràng trên không những làm tốn thời gian tiền bạc của các nhà đầu tư nước ngoài mà còn là cơ hội xuất hiện nạn tham nhũng trong quá trình xét duyệt, cấp phép cho các nhà đầu tư nước ngoài. Những vấn đề này là một trong những nguyên nhân làm cho mức độ hấp dẫn của môi trường đầu tư ở Việt nam và Hà nội sụt giảm.
Trong tình hình khoa học kỹ thuật và công nghệ đang có những bước tiến chưa từng có trong lịch sử, với điều kiện nhu cầu cuộc sống ngày càng đa dạng, thì việc thay đổi quy mô và lĩnh vực kinh doanh một cách linh hoạt nhằm thích nghi với thị trường là một nhân tố quan trọng của các nhà thầu đầu tư. Nhưng, theo quy định của pháp luật Việt nam, mỗi lần thay đổi quy mô và lĩnh vực, các nhà đầu tư lại phải xin phép và quy trình này cũng hầu như không khác gì so với xin phép đầu tư ban đầu. Như vậy, riêng việc đăng ký và bổ sung, sửa đổi đăng ký kinh doanh, khâu đầu tiên của cả quá trình kinh doanh đã là một trở ngại lớn cho các nhà đầu tư nước ngoài khi có ý đồ đầu tư vào Việt nam cũng như đầu tư vào các KCN tại Hà nội làm ảnh hưởng không tốt tới quá trình xây dựng và khai thác sử dụng .
Đối với các nhà đầu tư trong nước, thủ tục xin phép thành lập và đăng ký kinh doanh đã được cải thiện cơ bản từ khi Luật Doanh nghiệp có hiệu lực. Tuy vậy, việc đưa Luật Doanh nghiệp vào đời sống thực tế hoàn toàn không dễ dàng, quá trình này còn phải vượt qua một số khó khăn sau:
Lâu nay, giấy phép, giấy chứng nhận vẫn được nhiều công chức, nhiều cơ quan coi như là một “công cụ quản lý Nhà nước”. Việc bãi bỏ giấy phép làm cho họ lúng túng, chưa xác định được phải tiếp tục quản lý các doanh nghiệp như thế nào.
Một số giấy phép bị bãi bỏ vào thay bằng những điều kiện mà nhà đầu tư phải cam kết thực hiện trong suốt quá trình kinh doanh. Những bộ, ngành có liên quan còn chưa kịp thời nghiên cứu để đưa ra những điều kiện kinh doanh cụ thể, gây lúng túng cho các nhà đầu tư cũng như cơ quan đăng ký kinh doanh.
Một số văn bản hướng dẫn cần thiết vẫn chưa được ban hành, đặc biệt là hệ thống tổ chức cơ quan đăng ký kinh doanh.
Số lượng và trình độ cán bộ của cơ quan đăng ký kinh doanh nói chung còn thiếu và yếu, trang thiết bị còn kém, chưa đủ khả năng để nối mạng toàn quốc. Điều này sẽ gây khó khăn không nhỏ cho cơ quan đăng ký kinh doanh trong việc thực hiện chức năng của mình.
Mặc dù Chính phủ đã có một số chính sách về phân cấp tạo điều kiện cho Ban Quản lý KCN Hà nội thực hiện chính sách "một cửa", song các cơ quan chức năng khác lại quá chậm trễ khi ban hành các thông tư hướng dẫn cụ thể làm cản trở tác dụng tích cực của những chính sách này. Trên thực tế tại Ban Quản lý các KCN và CX Hà Nội, cơ chế “một cửa”, “ tại chỗ ” vẫn đang còn bị vướng mắc tương đối nhiều , giấy phép xây dựng, giấy phép lao động vẫn chưa được uỷ quyền cho Ban Quản lý, các nhà đầu tư và những người lao động vẫn phải theo cơ chế "nhiều cửa", nhiều nơi" với những thủ tục phức tạp, mất nhiều thời gian , Một số chủ trương phân cấp và uỷ quyền đã được TW ban hành nhưng chưa được Thành phố Hà nội thực hiện . Tương tự như một số Bộ, ngành ở cấp TW, UBND Thành phố Hà Nội vẫn chưa kịp thời ban hành những hướng dẫn cụ thể để triển khai một số chủ trương phân cấp và uỷ quyền cho Ban Quản lý các KCN và CX Hà Nội, ví dụ việc phân cấp giấy phép đầu tư cho các doanh nghiệp trong nước và đầu tư vào KCN vẫn chưa được phân cho Ban Quản lý các KCN và CX Hà Nội mà do cơ quan quản lý Nhà nước khác phê duyệt. làm giảm tính hấp dẫn đối với các nhà đầu tư khi đầu tư vào các KCN .
2.3.2. Nhóm các vấn đề liên quan đến quản lý Nhà nước và thủ tục hành chính.
2.3.2.1. Sự phối hợp giữa Ban Quản lý và Ban, ngành của TW và Thành phố cũng như với Công ty kinh doanh cơ sở hạ tầng chưa thực hiện sự thông suốt.
Trong điều kiện chưa thực hiện được cơ chế "một cửa", tại chỗ", việc phối hợp giữa Ban Quản lý các KCN và CX Hà Nội và các cơ quan chức năng của TW và Thành phố cũng như với Công ty kinh doanh cơ sở hạ tầng sẽ có ý nghĩa quyết định cho việc đơn giản hoá các thủ tục cho nhà đầu tư. Trong thời gian qua, do nhiều nguyên nhân, đặc biệt là việc phân công và sự nỗ lực của cán bộ trong Ban Quản lý và các cơ quan liên quan, nên việc phối hợp này còn chưa kịp thời và nhịp nhàng. Điều đó đã gây trở ngại cho các nhà đầu tư, nhất là việc kéo dài thời gian thực hiện các thủ tục cần thiết.
2.3.2.2. Thủ tục Hải quan chưa thực sự thuận lợi cho doanh nghiệp.
Do hầu hết các doanh nghiệp trong KCN đều có hoạt động xuất nhập khẩu nên công tác hải quan tại KCN sẽ có một vai trò quan trọng cho việc hỗ trợ các doanh nghiệp tại đây. Cho đến nay, các doanh nghiệp này vẫn phải trải qua đầy đủ tất cả các thủ tục, gặp tất cả các khó khăn trong quá trình này giống như các doanh nghiệp ngoài KCN.
Sau khi Nghị định 57/1998 được ban hành, thủ tục hải quan đã có những bước chuyển biến cơ bản trong năm 1999, thời gian thông qua đã được rút ngắn đáng kể. Mặc dù đã có những bước tiến đáng kể, nhưng hiện nay, hải quan vẫn là một trở ngại không nhỏ cho các doanh nghiệp trong quá trình xuất nhập khẩu. Một số trở ngại chính là:
- Thủ tục khai hải quan còn phức tạp, có thể đơn giản hoá tiếp được.
- Công tác giám quản vừa phiền hà, vừa không hiệu quả.
- Việc áp dụng mã thuế hải quan vẫn còn mang tính tuỳ tiện, gây phiền hà và tạo cơ hội cho nạn tham nhũng phát triển.
Việc cải tiến thủ tục hải quan cho các doanh nghiệp trong KCN sẽ là một nhân tố làm hấp dẫn môi trường đầu tư vào các KCN trên địa bàn Hà Nội.
2.3.2.3. Thời gian giải quyết một số thủ tục hành chính còn kéo dài so với các địa phương khác.
Bên cạnh sự phối hợp thiếu nhịp nhàng và kịp thời giữa các cơ quan chức năng như đã nêu trên , thời gian giải quyết thủ tục hành chính còn kéo dài hơn nhiều so với các địa phương khác, ví dụ quá trình thẩm định thiết kế kỹ thuật, thẩm định môi trường cho các sự án nằm trong KCN. Cải cách thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian phê duyệt trên cơ sở phân tích từng công đoạn của quá trình thực hiện thủ tục này sẽ là một yếu tố giúp cho doanh nghiệp giảm thiểu được chi phí giao dịch trong quá trình sản xuất kinh doanh.
2.3.3. Nhóm các vấn đề về tổ chức bộ máy của Ban Quản lý.
2.3.3.1. B
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử phúc thẩm vụ án hình sự của viện kiểm sát nhân dân Luận văn Luật 0
D Skkn một phương án dạy học tích vô hướng của hai vectơ trên cơ sở phân tích khoa học luận tri thức Luận văn Sư phạm 0
H Những đóng góp của Tự lực văn đoàn cho việc xây dựng một nền văn xuôi Việt Nam hiện đại. Luận án PTS Văn hóa, Xã hội 0
D Giáo án NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TƯ TƯỞNG, ĐẠO LÝ Văn học 0
H Nghiên cứu sự sai khác di truyền ở gen hormon sinh trưởng của một số giống gà Việt Nam :Luận án TS. Khoa học Tự nhiên 0
H Nghiên cứu một số kỹ thuật khôi phục mặt người ba chiều từ sọ. Luận án TS. Công nghệ thông tin Công nghệ thông tin 0
N Nghiên cứu những vấn đề môi trường của một số dự án thủy điện tại vùng Tây Bắc: Luận văn ThS. Môi tr Khoa học Tự nhiên 0
R Một số vấn đề lý luận và thực tiễn trong hoạt động xét xử các vụ án hành chính ở nước ta hiện nay : Luận văn Luật 0
A Chế định án treo trong luật hình sự Việt Nam một số vấn đề lý luận và thực tiễn : Luận văn ThS. Luật Luận văn Luật 0
M Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về hoãn thi hành án trong luật thi hành án hình sự Việt Nam Luận văn Luật 2

Các chủ đề có liên quan khác

Top