hess_cross

New Member

Download miễn phí Báo cáo tổng hợp tại Nhà máy dệt may Hà Nội





MỤC LỤC
Mở đầu <1>
Chương I.Lịch sử hình thành và phát triển.Chức năng nhiệm vụ của công ty và các phòng ban <2>
I.Lịch sử hình thành và phát triển. <2>
II.Cơ cấu tổ chức của công ty. Nhiệm vụ và chức năng của công ty và các phòng ban. <4>
1.Sơ đồ cơ cấu bộ máy quản lý của công ty. <4>
2. Chức năng nhiệm vụ <7>
a> Nhiệm vụ và chức năng của công ty. <7>
b> Nhiệm vụ và chức năng của các phòng ban. <8>
III.Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty dệt may Hà Nội. <9>
3.1 Đặc điểm tổ chúc sản xuất kinh doanh. <9>
3.2 Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật <10>
3.3 Đặc điểm về lao động <10>
3.4 Đặc điểm về sản phẩm <10>
3.5 Đặc điểm về công tác quản lý chất lượng sản phẩm <12>
3.6 Đặc điểm nguyên vật liệu <15>
3.7 Đặc điểm thị trường, hình thức tiêu thụ sản phẩm của công ty <17>
3.8 Đặc điểm máy móc thiết bị. <20>
Chương II.Thực trạng hoạt động sản xuất của công ty. <21>
1.Thực trạng hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng dệt may ở Việt Nam.<21>
2Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh ở công ty dệt may Hà Nội <27>
2.1 Những thuận lợi và khó khăn của công ty dệt may Hà Nội <27>
2.2 Kết quả hoạt động của công ty qua các năm <28>
a>Tình hình xuát khẩu theo thị truờng. <31>
b>Tình hình xuất khẩu theo sản phẩm. <33>
b.1> Tổng quan về sản phẩm <33>
b.2> Sản phẩm sợi <35>
b.3> Sản phẩm khăn <37>
b.4> Sản phẩm may <38>
2.3.Khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường <40>
2.4 Nỗ lực triển khai hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty <42>
3 Đánh giá <48>
3.1 Những thành tựu mà công ty đạt được <48>
3.2 Những mặt còn tồn tại. <48>
Chương III Đề xuất những giải pháp và kiến nghị để giải quyết những ách tác phát sinh. <50>
Kết luận.
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

im ngạch xuất khẩu cả nước .
Năm 1998 kim ngạch xuất khẩu của ngành dệt may đạt 1450 triệu $
Năm 1999 đạt 1747 triệu $
Năm 2000 đạt 1892 triệu $
Năm 2001 là 2000 triệu $ góp phần không nhỏ vào tổng kim ngạch xuất khẩu trong cả nước .
1.3 Thực trạng hoạt động kinh doanh xuất khẩu
Xuất khẩu hàng dệt may đã , đang và sẽ là ngành hàng xuất khẩu quan trọng hàng đầu của Việt Nam trong những năm cuối thế kỉ 20 đầu thế kỉ 21 .Với mức tăng trưởng bình quân hàng năm cao ( 23,8% / năm ) liên tục và ổn định suốt gần chục năm qua , xuất khẩu hàng dệt may đã lần lượt vượt qua các mặt hàng xuất khẩu chủ lực khác vươn lên vị trí số 1 trong danh sách 10 mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam( năm 1998 ) .Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may trong cơ cấu xuát khẩu cũng ngày càng tăng và chiếm một tỷ lệ quan trọng ( chiếm khoảng 14, % tổng kim ngạch xuất khẩu ), Điều tích cực hơn cả là giải quyết công ăn việc làm cho hàng triệu lao động trên mọi miền đất nước , trong lúc chúng ta đang thiếu vốn thừa lao động .
Nhưng từ năm 1998 tới nay xuất khẩu hàng dệt may nước ta đã trưởng chậm dần .Năm 2000 tốc độ tăng trưởng chỉ còn 8,3% và năm 2001 chỉ là 5,7% do tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế khu vực và tình trạng trì trệ của kinh tế toàn cầu . Tuy nhiên hàng dệt may vẫn là mặt hàng xuất khẩu chính .
Bảng 10: Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam
Năm
Kim ngạch xuất khẩu thị trường có hạn ngạch
Kim ngạch xuất khẩu thị trường phi hạn ngạch
Tổng kim ngạch
XK
Tốc độ tăng
Triệu USD
%
Triệu USD
%
Triệu USD
%
1998
507,5
35,00
942,5
65,00
1450
1999
650
37,20
1097
62,80
1747
20,48
2000
720
38,05
1172
61,95
1892
8,3
2001
670
35,00
1330
65,00
2000
5,7
( Nguồn :Bộ Thương Mại )
Kết quả thực hiện quá trình xuất khẩu may mặc trong những năm vừa qua cho thấy hàng may mặc nước ta đã có mặc tại hầu hết các khu vực thị trường lớn trên thế giới .Đã có sự liên kết chặt chẽ giữa các nhà sản xuất Việt Nam với các nhà tiêu thụ nước ngoài ,Sự liên kết này thể hiện qua các đơn đặt hàng , thường là chuyên doanh về một hay một số chủng loại mặt hàng với một khu vực thị trường .
Thị trường có hạn ngạch là thị trường các nước EU ,Canada và Thổ Nhĩ Kỳ ( trong đó chủ yếu là thị trường EU ) , thi trường không có hạn ngạch là thị trường các nước Nhật Bản , các nước ASEAN và các nước Đông Âu , Mỹ và các nước khác ( trong đó chủ yếu là Nhật Bản ). Qua trên ta thấy kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của chúng ta vào thị trường có hạn ngạch tuy vẫn tăng hàng năm nhưng vẫn có xu hướng giảm dần về tỷ trọng so với kim ngạch xuất khẩu sang thị trường không có hạn ngạch . Đây cũng là lẽ tự nhiên bởi cùng xu thế quốc tế hoá kinh tế đang diễn ra sôi động ở các nước trên thế giới và chủ trương hội nhập kinh tế quốc tế của Đảng và Nhà nước ta ,việc xuất khẩu hàng hoá Việt Nam nói chung và hàng dệt may nói riêng sang các nước khác sẽ không còn bị áp đặt hạn ngạch nữa . Đây cũng là cơ hội lớn cho các doanh nghiệp dệt may Việt Nam đẩy mạnh hơn nữa hoạt động xuất khấu sản phẩm của mình ra thị trường quốc tế .
Theo Hiệp điịnh hàng Dệt May (ATC)của tổ chức WTO thì cuối năm 2004toàn bộ hạn ngạch sẽ được bãi bỏ đối với các nước xuất khẩu hàng Dệt may là thành viên của WTO .Nếu đến năm 2005 Việt Nam vẫn chưa phải là thành viên của tổ chức Thương mại Thế Giới này thì việc xuất khẩu hàng dệt may của chúng ta vẫn bị áp đặt bằng hạn ngạch .Và đó là một cản trở không nhỏ tới khả năng đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam ra thị trường thế giới .
Dưới đây ta sẽ đánh giá thực trạng tình hình xuất khẩu các sản phẩm dệt may Việt Nam trên một số khu vực thị trường chính .
+> Thị trường chung Châu Âu ( EU)
Tại thị trường EU do bị khống chế về hạn ngạch nên kim ngạch xuất khẩu trong 3 năm gần đây cũng chỉ dao động ở mức 500-600 triệu USD / năm .Trong thời gian tới , kim ngạch xuất khẩu vào thị trường EU cũng không có khả năng tăng đáng kể .Việc EU bỏ dần để tiến tới bỏ hẳn hạn ngạch nhập khẩu hàng dệt may từ các nước WTO vào năm 2005 là một bất lợi lớn đối với xuất khẩu hàng dệt may nước ta vì Việt Nam vẫn còn chịu chế độ hạn ngạch do chưa gia nhập WTO . Giả thiết hàng dệt may Việt Nam cũng sẽ bỏ hạn ngạch thì áp lực cạnh tranh về giá vẫn ảnh hưởng rất lớn đến khả năng cạnh tranh của hàng dệt may Việt Nam so với Trung Quốc và một số nước Châu á khác .Đây cũng là nguyên nhân chính làm cho xuất khẩu dệt may Việt Nam trong mấy năm gần đây đạt thấp .
+> Thị trường SNG và Đông Âu
Thời kì 1990 trở về trước , Liên Xô ( cũ ) và Đông Âu là bạn hàng chính của các doanh nghiệp nước ta nói chung không chỉ riêng các doanh nghiệp dệt may Việt Nam .Hàng năm các doanh nghiệp dệt may nước ta xuất sang Liên Xô 40-50 triệu sản phẩm các loại chiếm hơn 85%tổng kim ngạch xuất khẩu của toàn ngành .Các nước Đông Âu cũ như CHDC Đức , Ba Lan , Hunggari , Tiệp Khắc mỗi năm cũng nhập của chúng ta 12-15 triệu sản phẩm chiếm khoảng 10% tổng kim ngạch xuất khẩu của toàn ngành .Sau khi thị trường Liên Xô cũ và các nước Đông Âu biến động , hiệp định 19/05/1987 về gia công buôn bán hàngg dệt - may mặc giữa Liên Xô (cũ ) và Việt Nam mất hiệu lực , kim ngạch xuất khẩu sản phẩm may mặc sang khu vực thị trường này chỉ còn là những hợp đồng đơn lẻ hay dưới dạng phi mậu dịch một số mặt hàng như áo gió , áo băng đạn . áo Nato , áo Jacket vứi khối lượng không đáng kể so với trước đây .
Hiện nay xuất khẩu sản phẩm may mặc của các doanh nghiệp may mặc nước ta sang các nước SNG và Đông Âu ( phần lớn là Nga , Tiệp Khắc (nay là cộng hoà Séc), Hunggari ,Ba Lan .)chủ yếu dưới dạng thanh toán trả nợ theo sự phân bổ định mức của Nhà Nước . Bằng các hiệp định và thanh toán giữa các nước thuộc thị trường này với Việt Nam , hàng năm các doanh nghiệp may mặc nước ta đã giao hàng triệu USD và rúp cho Nga và các nước Đông Âu . Ngoài ra vẫn thanh toán đổi hàng lấy thiết bị vật tư cho các công trình lớn . Hiện tại liên doanh Việt - Nga (Ros Viettimex) thực hiện buôn bán song phương đóng góp việc duy trì thương mại giữa hai nước .Chính vì vậy nên thị trường SNG không được các doanh nghiệp Việt Nam quan tâm lắm , mặc dù đây là thị trường rất có tiềm năng bởi những đòi hỏi của thị trường này về chất lượng không quá khắt khe như thị trường EU hay Nhật Bản,do vậy rất phù hợp với năng lực sản xuất của các doanh nghiệp may Việt Nam .Cụ thể năm1998 tổng kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc của nước ta sang thị trường SNG là 66 triệu USD , một con số còn rất khiêm tốn so với các thị trường khác như EU , Nhật Bản , Mỹ ... sang năm 1999 con số này là 75 triệu USD .
Trong những năm tới , các doanh nghiệp may nước ta cần chú ý hơn tới thị trường SNG , phải có các biện pháp tăng kim ngạch xuất khẩu , đồng thời từng bước chiếm lĩnh thị trường có thể nói là bạn hàng truyền thống này .
+> Thị trường Nhật Bản
Thời gian qua việc xuất khẩu sản phẩm dệt may của...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top