Download miễn phí Chuyên đề Thực trạng của công tác quản lý và kinh doanh của Tổng công ty Xây dựng Thuỷ lợi I hiện nay





Do trình độ tổ chức quản lý của lãnh đạo của Tổng công ty có vai trò quan trọng trong công tác quản lý, do đó đòi hỏi người lãnh đạo phải có năng lực trong công tác quản lý. Đó là trình độ quản lý còn chuyên môn thì có thể nói rằng những nhà lãnh đạo của Tổng công ty có trình độ chuyên môn cao đã có uy tín trong Tổng công ty, trong các công ty thành viên và các cơ quan bạn.
 
Hiện nay một số nhà lãnh đạo vẫn còn đang kiêm nhiệm nhiều chức vụ trong Tổng công ty. Do có đủ trình độ chuyên môn, trình độ tổ chức quản lý của các nhà lãnh đạo và trình độ của cán bộ trong Tổng công ty đã giúp cho các nhà lãnh đạo thực hiện công việc quản lý của mình một cách trôi chảy, thuận tiện.
Tổng công ty thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, do vậy công tác quản lý trong Tổng công ty vẫn thực hiện theo đường lối chung của Bộ.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

o động
Các công trường trực thuộc
CT XDTL 1
Bắc Ninh
CT XDTL 24
TP. Vinh
CT XDTL 26
TP. Huế
P. Tư vấn đấu thầu
P. Tài chính
Kế toán
P. Kế hoạch kỹ thuật
P. Kinh tế đối ngoại
P. Tổ chức CB Lao động TL
Văn phòng
Ban
Kiểm soát
Ban
giám đốc
Hội đồng quản trị
Xây dựng tổng hợp Hà Nội
CT XDTL nam S.Hồng NĐ
CT XDTL 27
Đà Nẵng
CT XDTL 25
Quảng Ngãi
CT XDTL 2
Hà Nội
II - Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty Xây dựng Thuỷ lợi I đối với các lĩnh vực kinh doanh của mình.
1. Các giai đoạn phát triển của Tổng công ty
Từ những năm Tổng công ty chưa được thành lập mà lúc đó Tổng công ty chỉ là trực thuộc Bộ Thuỷ lợi với tên gọi là công ty Xây dựng Thuỷ lợi I. Nhưng công ty vẫn hoạt động mạnh mẽ và luôn liên kết với các công ty cùng ngành thuộc Bộ để hoạt động kinh doanh.
Từ những năm 1977 - 1979 bộ phận vật tư của Tổng công ty mà tiền thân là Cục vật tư của Bộ Thuỷ lợi đã tham gia mua nhiều máy móc thiết bị do nước ngoài sản xuất để về sử dụng như:
- mua 20 tàu hút bùn Pháp 1977.
- mua 200 xe Volvo Thuỷ Điển 1978.
- mua 30 máy đào Simiha Italia 1978.
- mua 20 máy nổ FiatAllis Italia 1978.
- mua 6 máy đào Poclaim Pháp 1979.
Mua các máy móc thiết bị với số lượng lớn như vậy có thể thấy rằng tiền thân của Tổng công ty Xây dựng Thuỷ lợi I phát triển mạnh như thế nào. Không chỉ mua máy móc về sản xuất mà thời tiền thân này cũng tham gia đấu thầu với bên Teohno và machino vì ngày đó Tổng công ty còn chưa đủ vốn và kinh nghiệm để tự tổ chức đấu thầu. Và nếu thắng thì khi thực hiện Tổng công ty phải tham gia với các đơn vị khác để học hỏi kinh nghiệm và vay thêm vốn.
Công ty đã tham gia và thực hiện đấu thầu với
- Techno và Machino từ 1979 đến 1985
- Dàu Tiếng từ 1979 đến 1982, vốn WB
- Gò Công Tân An, Binh Định từ 1980 đến 1982, vốn ADB
- Phương Mỹ năm 1981, vốn Uỷ ban sông Mê Công.
- Tâm Phương năm 1986, vốn Uỷ ban sông Mê Công.
- Phú Ninh năm 1985, vốn UNDP.
Sau một thời gian dài cùng tham gia đấu thầu và thực hiện với Techno & machino, Tổng công ty đã có nhiều kinh nghiệm trong hoạt động đấu thầu. Do vậy Tổng công ty đã tự lực tổ chức mở thầu và mua sắm để thực hiện sau khi đã tổ chức thầu thành công. Khi đã có nhiều kinh nghiệm & uy tín trong việc thực hiện các công trình đã thầu và với uy tín trong các lĩnh vực khác như trình độ năng lực và sự quen biết rộng rãi thì từ năm 1986 đến 1997, Tổng công ty đã tổ chức được 6 công trình lớn và có giá trị cao như:
- Đấu thầu Vân Đình 1 năm 1986 quỹ Kuwait
- Đấu thầu Vân Đình 2 năm 1992 quỹ Kuwait
- Đấu thầu ADB năm 1994 vốn ADB
- Đấu thầu Yadim năm 1994 – 1995 quỹ Kuwait
- Đấu thầu khôi phục Thuỷ lợi và chống lũ năm 1996, vốn ADB
- Đấu thầu mua sắm các trạm bơm năm 1997, vốn ADB
Tổng công ty có điều kiện để mua máy móc thiết bị và đấu thầu các công trình như vậy là do vốn ta dựa vào tiền vốn của nước ngoài, và việc vay vốn này có nhiều giai đoạn khác nhau.
- Giai đoạn 1976 – 1980: giai đoạn này vốn với lý do để phát triển san xuất sau chiến tranh và viện trợ không hoàn lại.
- Giai đoạn 1979 – 1996:
- 1979 – 1989: giai đoạn này là giai đoạn trước khi bỏ cấm vận nên nước ta còn nhiều khó khăn. Khó khăn về mọi mặt, nhất là kinh tế. Nền kinh tế trì trệ, lạc hậu, do vậy ngân sách có rất ít, việc rót xuống các Bộ là còn ít. Tuy thuỷ lợi là vấn đề quan trọng nhưng việc rót vốn xuống vẫn còn nhiều hạn hẹp, nhưng Bộ đã vay được vốn của WB và ADB để phát triển thuỷ lợi, do đó các cơ quan trong ngành được phân bổ vốn vay để phát triển thuỷ lợi một cách toàn diện cả Nam lẫn Bắc. Nhưng miền Bắc có nhiều sông lớn cho nên rất hay xảy ra lũ lụt và vì vậy miền bắc được chú trọng phát triển thuỷ lợi nhiều hơn.
- 1990 – 1996: giai đoạn này là giai đoạn đã được bỏ cấm vận & bắt đầu Việt Nam mở cửa ra thị trường thế giới, giai đoạn mở đầu cho sự phát triển của đất nước. Vào giai đoạn này vốn vay vẫn của WB, ADB nhưng có thêm quỹ Kuwait.
Hai giai đoạn trên là thời kỳ của quan liêu bao cấp. Do vậy tất cả các hoạt động đều được chỉ định từ trên xuống và cũng từ trên bao cấp cho dưới. Mọi hoạt động đều được chỉ thị và giao vốn và ta chỉ việc thực hiện & sử dụng hết số vốn đã được giao là xong. Từ đó, ta có thể hiểu rằng các nguồn vôn bên nứoc ngoài cung cấp trên là nguồn vốn do Chính phủ vay.
Nhưng giai đoạn 1997 – 2001 này, Tổng công ty được thành lập và hoạt động theo cơ chế thị trường. Đó là giai đoạn cạnh tranh trong dịch vụ thương mại, với giai đoạn này ai mạnh thì sống và ai yếu thì bị đào thải. Có thể nói đây là cuộc cạnh tranh sống còn của các công ty trong thị trường này. Tổng công ty được thành lập vào thời gian này nếu nói đến thời gian thành lập thì nó là Tổng công ty mới được thành lập nhưng nói về kinh nghiệm và uy tín thì nó đã có gần 30 năm. Do vậy tuy nó mới được thành lập nhưng nó vẫn đứng vững và phát triển cùng quá trình phát triển nền kinh tế của Việt Nam. Để Tổng công ty và nền kinh tế Việt Nam cùng phát triển vững mạnh, theo kịp thế giới. Từ đó, ta có thể hiểu rằng các nguồn vốn bên nước ngoài cung cấp trên dùng để đấu thầu là nguồn vốn do Chính phủ vay, nhưng từ 1997 thì đã chuyển sang giai đoạn cạnh tranh, do vậy Nhà nước đã không cấp vốn nữa mà vốn bây giờ chỉ là tự lực của Tổng công ty mà thôi. Vì thế Tổng công ty dù có thế & lực mạnh nhưng vẫn không đủ số vốn để tự tổ chức mở đấu thầu mà giờ đây Tổng công ty đang từ bên A đã trở thành bên B có nghĩa là bây giờ tự đi tìm để tham gia thầu.
2 - Phát triển thị trường của Tổng công ty.
Khi Tổng công ty được thành lập 1996 từ đây bắt đầu vào giai đoạn cạnh tranh trong dịch vụ thương mại, do vậy Tổng công ty phải tự lực tự cường. Tổng công ty đã có hướng đi đó là xây dựng thị trường trong nước cũng như tìm thị trường nước ngoài để tăng thêm doanh số cũng như học hỏi thêm kinh nghiệm ở thị trường nước ngoài.
Với thị trường trong nước.
Tuy Tổng công ty Xây dựng Thuỷ lợi I không phải là công ty kinh doanh, những hoạt động của Tổng công ty cũng tính trên doanh số của Tổng công ty. Vì vậy, Tổng công ty không xác định thị trường cụ thể như là các công ty kinh doanh khác, mà Tổng công ty hoạt động theo phương pháp từ Nam ra Bắc, ở đâu cũng cần có thuỷ lợi. Do vậy việc xây dựng và bán máy móc thuỷ lợi là họ có thể đáp ứng được được mọi yêu cầu của khách hàng đề ra (với những địa phương có yêu cầu công tác thuỷ lợi cao). Trong thị trường này thì Tổng công ty không chỉ riêng có xây dựng và bán máy móc thuỷ lợi mà Tổng công ty còn làm nhiều về các lĩnh vực khác.
Với thị trường nước ngoài:
Tổng công ty cũng đi tìm ở nhiều thị trường nước ngoài. Nhưng do ở nước ta thì Tổng công ty có thể cạnh tranh, nhưng với nước ngoài Tổng công ty còn yếu nhiều nhất là về vốn, do vậy với thị trường nước ngoài Tổng công ty chưa thâm nhập được.
3 - Các lĩnh vực kinh doanh chính của Tổng công ty.
3.1 - Bộ phận kinh tế đối ngoại thao tác mở rộng thị...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Thực trạng thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ của ngân hàng techcombank Luận văn Kinh tế 0
D Thực trạng hoạt động của tổ chức Tài Chính Vi Mô CEP Luận văn Kinh tế 0
N Nhờ tải giúp em Thực trạng và các yếu tố tác động đến việc làm thêm của sinh viên Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay (Luận văn thạc sĩ) - Phan Thị ThuThảo Khởi đầu 3
D Thực trạng quan hệ công chúng của Unilever đối với bột giặt OMO Marketing 0
D Chính sách của việt nam với mỹ và quan hệ việt mỹ những năm đầu thế kỷ XXI, thực trạng và triển vọng Văn hóa, Xã hội 0
D Thực trạng sử dụng thẻ bảo hiểm y tế trong khám chữa bệnh của người nhiễm HIV/AIDS Văn hóa, Xã hội 0
D thực trạng sử dụng thư viện của sinh viên trường đại học khoa học xã hội và nhân văn Luận văn Sư phạm 0
D THỰC TRẠNG CÔNG TÁC VĂN THƯ, LƯU TRỮ CỦA BAN DÂN VẬN TỈNH ỦY THÀNH PHỐ CAO BẰNG Văn hóa, Xã hội 0
D Thực trạng công tác phòng chống dịch bệnh covid19 của người dân tại phường nhật tân quận tây hồ - Hà Nội Y dược 1
D Thực trạng giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top